tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan.
Nội Quy Hội Đồng Điều Hành
Nội Quy này triển khai theo tinh thần Hiến Chế Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan, ban hành ngày 06/11/1999 tại Sydney, Úc Đại Lợi.
Chương Một
Danh hiệu – Khuôn dấu – Cờ
Điều l: Danh hiệu: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi – Tân Tây Lan, viết tắt là GHPGVNTNHN/UĐL-TTL, tiếng Anh là The Unified Vietnamese Buddhist Congregation of Australia-New Zealand.
* Tiêu đề: dòng trên: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi-Tân Tây Lan, dòng dưới: The Unified Vìetnamese Buddhist Congregation of Australia-New Zealand.
Văn phòng Hội Chủ, Văn phòng Tổng Thư Ký. Chính giữa đề: Hội Đồng Điều Hành.
Hình bánh xe chuyển pháp luân 12 căm ở góc trên phía trái.
Điều 2: Khuôn dấu:
a) Các cấp Giáo Hội. từ Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương, Hội Đồng Điều Hành đến các Vụ Phòng, Ban đều có khuôn dấu.
b) Khuôn dấu do HĐĐH khắc và phân phối.
c) Tất cả khuôn dấu đều hình tròn được qui định như sau:
* Hội Đồng Giáo Phẩm Trưng Ương đường kính 55mm.
* Hội Đồng Điều Hành đường kính 50 mm.
* Các Vụ Phòng, Ban đường kính 45 mm.
d) Vòng ngoài đề Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi-Tân Tây Lan.
e) Vòng trong phía trên hình pháp luân 12 căm, phía dưới ghi cấp đơn vị của Giáo Hội.
f) Hội Đồng Điều Hành có khuôn dấu nổi, làm theo quy định kích thước như (2) trên.
Điều 3: Cờ: Cờ Phật Giáo quốc tế.
Chương Hai
Mục đích – Trụ sở – Thành viên
Điều 4:
(1) Mục đích:
a) Điều hợp các hệ phái Phật Giáo truyền bá đạo pháp để phục vụ xã hội, phụng sự nhân loại.
b) Hướng dẫn tinh thần cho Phật tử Việt Nam và các cư dân khác tại Úc Đại Lợi-Tân Tây Lan.
c) Đào tạo Tăng Ni, Phật tử có đủ tài đức để phục vụ chánh pháp.
(2) Quyền hạn:
a) Tạo lập các trung tâm tu học, các cơ sở văn hóa, giáo dục, từ thiện xã hội, y tế, kinh
tế tự túc v.v …
b) Gây quỹ bàng nhiều hình thức hợp tinh thần Phật pháp.
c) Nhận sự hiến tặng, tài trợ hoặc sự cúng dường từ mọi giới, mọi nơi.
d) Đầu tư vào những dự án cần thiết.
e) Vay mượn tài chánh từ ngân hàng, hội viên có lời hoặc không lời.
f) Thuê mướn ngắn hạn hoặc dài hạn những động sản và bất động sản.
g) Tạo mãi và sang nhượng các động sản, bất động sản.
h) Tuyển dụng nhân viên cho các hoạt động ngắn hạn và dài hạn.
Điều 5: Trụ sở:
(l) Văn phòng HĐGPTƯ đặt tại nơi vị Chánh Thư Ký đương nhiệm.
(2) Văn phòng Hội Chủ đặt tại nơi vị Hội Chủ đương nhiệm.
(3) Văn Phòng Thường Trực HĐĐH đặt tại nơi vị Tổng Thư Ký đương nhiệm.
(4) Văn phòng các Vụ, Phòng, Ban đặt tại nơi vị Vụ Trưởng, phòng, Ban đương nhiệm.
Điều 6:
(1) Thành phần Giáo Hội gồm:
a) Các vị Tỳ kheo, Tỳ kheo ni.
b) Các Tự viện, Tu viện, Phật học viện, Tịnh xá, Niệm Phật Đường …
c) Các đoàn thể cư sĩ Phật tử
Chấp nhận Hiến Chế và Nội Quy Giáo Hội.
(2) Thể thức gia nhập:
a) Nộp đơn (có mẫu.) xin gia nhập đến Văn Phòng Thường Trực Hội Đồng Điều Hành.
b) Đơn xin gia nhập sẽ được Văn Phòng Thường Trực HĐĐH cứu xét và quyết định trong phiên họp gần nhất.
Trìờng hợp đơn xin gia nhập bị từ chối, nếu có khiếu nại, HĐĐH sẽ tái xét tại phiên họp kế tiếp.
(3) Chấm dứt tư cách thành viên:
a) Thành viên có thể nộp đơn xin ra khỏi Giáo Hội.
b) Trong trường hợp thành viên vi phạm Hiến Chế hay Nội Quy, tuỳ theo nặng nhẹ,
HĐĐH sẽ có biện pháp chế tài thích nghi.
c) HĐĐH chỉ tiến hành thủ tục cứu xét các khiếu nại khi có ít nhất 5 thành viên viết thư yêu cầu với đầy đủ lý do cụ thể.
d) Thành viên này bị HĐĐH chế tài, có thể khiếu nại lên HĐGPTƯ. Quyết định của Hội Đồng này là chung quyết.
e) Các quyết định chế tài phải hội đủ túc số ít nhất hai phần ba (2/3 ) thành viên HĐĐH biểu quyết mới thành tựu.
Điều 7: Niên liễm:
- Mỗi Tăng Ni là $60 Úc Kim.
- Đơn vị Tự Viện v.v… là $120.
- Đoàn thể cư sĩ Phật tử là $60.
Chương ba
Hệ Thống Tồ Chức – Điều Hành – Nhiệm Kỳ
Điều 8: Giáo Hội gồm có ba cơ cấu: Hội Đồng Chứng Minh, Hội Đồng Giáo Phẩm Trung ương, Hội Đồng Điều Hành.
Điều 9: Hội Đồng Chứng Minh gồm Chư Tôn Hòa Thượng thuộc Phật Giáo Việt Nam do Đại Hội Khoáng Đại cung thỉnh.
Điều l0: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương gồm có chín (9) vị, là Chư Tôn từ 20 tăng lạp trở lên, do yết ma Tăng suy cử, và được Đại Hội Khoáng Đại cung thỉnh. Các thành viên Hội Đồng này tuyển thỉnh vị Chánh Thư Ký để điều phối các sinh hoạt của Hội Đồng.
Các thành viên khác trong Hội Đồng có thể kiêm nhiệm các chức vụ của Hội Đồng Điều Hành.
Điều 11: Hội Đồng Điều Hành gồm có:
* Hội Chủ.
* Bốn Phó Hội Chủ.
* Tổng Thư Ký.
* Phó Tổng Thư Ký.
* Chánh Thủ Quỹ.
* Phó Chánh Thủ Quỹ.
* Vụ Tăng Sự.
* Vụ Ni Bộ.
* Vụ Hoằng Pháp.
* Vụ Văn Hóa – Giáo Dục.
* Vụ Cư Sĩ.
* Vụ Thanh Niên – GĐPT.
* Vụ Từ Thiện Xã Hội.
* Vụ Tài Chánh.
* Vụ Nghi Lễ.
Điều 12 : Cung thỉnh và bầu cử:
(1) Hội Chủ và bốn (4) Phó Hội Chủ do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương tuyển thỉnh hoặc bầu phiếu kín trong số các thành viên thuộc Hội Đồng.
(2) Các chức vụ còn lại do Đại Hội Khoáng Đại bầu cử, nếu cần, do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương mời.
(3) Tổng Thư Ký, Chánh Thủ Quỹ và các Vụ Trưởng do Tăng sĩ đảm nhiệm, các chức vụ Phó Vụ Trưởng do Tăng sĩ hoặc Cư sĩ đảm trách.
(4) Bầu cử:
a) Các chức vụ do Tăng sĩ đảm nhiệm, trong trường hợp cần bầu cử, sẽ được bầu phiếu kín tại buổi họp đặc biệt riêng của Hội Đồng Tăng Ni, trước khi đưa ra Đại Hội Khoáng Đại công cử.
b) Các chức vụ do Cư sĩ đảm nhiệm được Đại Hội Khoáng Đại bầu hoặc vị Hội Chủ mời.
Điều 13: Văn Phòng Thường Trực Hội Đồng Điều Hành gồm:
* Hội Chủ.
* Các Phó Hội Chủ.
* Tổng Thư Ký.
* Chánh Thủ Quỹ.
Điều 14: Nhiệm kỳ:
(1) Hội Đồng Chứng Minh là vô hạn định, số thành viên do Đại Hội Khoáng Đại quyết định.
(2) Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương là vô hạn định, có thể tuyển thỉnh thêm theo nhu cầu.
(3) Hội Đồng Điều Hành là bốn (4) năm. Các thành viên trong Hội Đồng có thể được tái cử.
Điều 15: Để thực hiện các công tác chuyên trách Hội Đồng Điều Hành thành lập:
(1) Phòng Thông Tin, Báo Chí:
a) Thực hiện bản tin định kỳ cho Giáo Hội.
b) Phổ biến tin tức Phật sự của Giáo Hội.
(2) Ban Giao Tế:
a) Giao thiệp các đoàn thể người Việt.
b) Giao thiệp các đoàn thể sắc tộc.
(3) Ban Pháp Chế:
a) Cố vấn pháp luật cho Giáo Hội Trung Ương.
b) Cố vấn pháp luật các thành viên Giáo Hội.
Các Phòng, Ban này trực thuộc Văn Phòng Thường Trực của Hội Đồng Điều Hành.
Chương bốn
Nhiệm vụ – Quyền hạn
Điều 16: Hội Chủ:
(l) Điều hành tổng quát các hoạt động của Hội Đồng.
(2) Đại diện Giáo Hội trên phương diện đối nội, đối ngoại.
(3) Ban hành các Quyết Định, Thông Bạch, Thông Tư của Giáo Hội.
(4) Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của HĐĐH.
(5) Triệu tập các Đại Hội của Giáo Hội.
(6) Ban Giáo Điệp vào các dịp Đại lễ Phật Đản, Vu Lan, Tết Nguyên Đán.
Điều 17: Phó Hội Chủ:
(1) Trợ giúp vị Hội Chủ điều hành các Phật sự Giáo Hội.
(2) Thay mặt vị Hội Chủ khi có sự ủy nhiệm.
Điều 18:
(1) Phó Hội Chủ 1 Ngoại Vụ.
a) Liên lạc các cơ quan truyền thông, báo chí.
b) Liên lạc các tổ chức tôn giáo, văn hóa quốc tế.
c) Liên lạc các cơ quan công quyền.
(2) Phó Hội chủ II Nội Vụ Phối hợp, đôn kiểm các hoạt động nội bộ của Giáo Hội.
(3) Phó Hội chủ III Kế Hoạch Nghiên cứu, thiết lập các kế hoạch phát triển Giáo Hội.
(4) Phó Hội chủ IV đặc trách Tân Tây Lan Tổ chức và điều hành công tác Phật sự tại Tân Tây Lan.
Điều 19: Tổng Thư Ký:
(l) Điều hành các công tác hành chánh của HĐĐH.
(2) Điều hợp công tác Phật sự giữa các Vụ.
(3) Liên lạc các thành viên và các đơn vị Giáo Hội.
(4) Soạn thảo chương trình nghị sự các phiên họp của HĐĐH.
(5) Dự thảo chương trình hoạt động của Giáo Hội.
(6) Cất giữ và xử dụng khuôn dấu HĐĐH.
(7) Soạn thảo các văn kiện cần thiết cho VP Thường Trực.
(8) Liên lạc công tác Phật sự với Giáo Hội tại Việt Nam và các Châu.
Điều 20: Phó Tổng Thư Ký:
(1) Phụ tá các nhiệm vụ của Tổng Thư Ký.
(2) Thay thế Tổng Thư Ký khi vị nầy vắng mặt, hoặc khi được ủy nhiệm.
Điều 21: Chánh Thủ Quỹ:
(1) Thiết lập và giữ gìn sổ sách thu chi của HĐĐH.
(2) Báo cáo ngân quỹ trong các phiên họp lên HĐĐH.
(3) Nhận giữ ngân quỹ, sổ ngân hàng và các chứng từ tài sản, bất động sản của Giáo Hội.
Điều 22: Phó Thủ Quỹ:
(1) Phụ tá các nhiệm vụ của Chánh Thủ Quỹ.
(2) Thay thế Chánh Thủ Quỹ khi vị này vắng mặt, hoặc khi được ủy nhiệm.
Điều 23: Vụ Trưởng Vụ Tăng Sự:
(1) Lập Tăng tịch cho Tăng Ni.
(2) Tổ chức các Giới Đàn.
(3) Chứng nhận Điệp đàn cho giới tử.
(4) Tổ chức an cư kiết hạ, bố tát.
(5) Đề nghị tấn phong Giáo Phẩm cho Tăng Ni.
(6) Tổ chức các khóa tu học cho Tăng Ni.
Điều 24: Vụ Trưởng Vụ Ni Bộ
(1) Tổ chức bố tát ni giới.
(2) Đào tạo ni chúng.
(3) An cư kiết hạ y chỉ Tăng sự.
(4) Thiết lập các cơ sở tu học cho ni giới.
Điều 25: Vụ Trưởng Vụ Hoằng Pháp:
(1) Thành lập Giảng sư đoàn.
(2) Tổ chức thuyết giảng, ấn tống, phát hành kinh sách Phật giáo.
(3) Mở các khóa giáo lý hàm thụ và tu học thường niên.
(4) Soạn thảo tài liệu Phật pháp cho nhiều trình độ.
(5) Thành lập các Ban trước tác, phiên dịch.
Điều 26: Vụ Trưởng Vụ Văn Hóa Giáo Dục:
(1) Tổ chức các sinh hoạt nhằm duy trì, phát triển văn hóa Phật giáo và dân tộc.
(2) Xây dựng và phát triển các cơ sở văn hóa, giáo dục.
(3) Đào tạo và điều hợp các giảng viên Phật học để cung ứng theo nhu cầu.
Điều 27: Vụ Trưởng Vụ Cư Sĩ:
(1) Thành lập điều hợp các đoàn thể cư sĩ Phật tử.
(2) Tổ chức các khóa huấn luyện cán bộ, hành chánh cho Phật tử.
(3) Thành lập các chúng Bồ Tát tại gia.
Điều 28: Vụ Trưởng Vụ Thanh Niên – GĐPT.
(l) Thành lập và điều hợp các đoàn thể thanh, thiếu, đồng niên Phật tử.
(2) Thành lập và điều hợp các đoàn thể học sinh, sinh viên Phật tử.
(3) Hướng dẫn giáo lý cho các đoàn sinh Hướng Đạo Phật tử.
(4) Chỉ đạo đoàn thể GĐPT Việt Nam.
Điều 29: Vụ Trưởng Vụ Từ Thiện Xã Hội:
(l) Tổ chức các công tác từ thiện xã hội.
(2) Gây quỹ cứu trợ nạn nhân các thiên tai, chiến tranh v.v…
(3) Thăm viếng và ủy lạo tù nhân, cô nhi. viện, viện dưỡng lão v.v…
Điều 30: Vụ Trưởng Vụ Tài Chánh:
(l) Thực hiện các kế hoạch gây quỹ cho Giáo Hội.
(2) Thành lập các cơ sở kinh tế tự túc cho Giáo Hội.
Điều 31: Vụ Trưởng Vụ Nghi Lễ:
(1) Tổ chức các khóa huấn luyện nghi lễ cho Tăng Ni và Phật tử.
(2) Điều hợp các Đại lễ hằng năm của Giáo Hội.
(3) Tổ chức lễ Hiệp Kỵ hằng năm để tưởng niệm các bậc tiền bối hữu công.
Điều 32: Phó Vụ Trưởng:
Phụ tá và thay mặt Vụ Trưởng khi cần thiết.
Điều 33: Thành viên HĐĐH tuỳ nghi mời các nhân sự phụ tá với sự chấp thuận của Văn Phòng Thường Trực Hội Đồng Điều Hành.
Điều 34: Thành Viên HĐĐH soạn thảo đề án theo chức năng đệ trình Văn Phòng Thường Trực duyệt y trước khi thực hiện.
Điều 35: Các văn kiện quan trọng của thành viên Hội Đồng phải được thông qua Văn Phòng Thường Trực trước khi lưu hành.
Chương 5
Hội họp
Điều 36: Hội Đồng GPTƯ họp mỗi năm một lần. Chánh Thư Ký của Hội Đồng nầy gởi văn thư trước hai tháng.
Điều 37: Hội Đồng Điều Hành họp Phật sự tối thiểu mỗi năm một (1) lần. Tổng Thư Ký gởi văn thư triệu tập trước 2 tháng.
Điều 38: Văn Phòng Thường Trực HĐĐH họp bàn Phật sự mỗi năm tối thiểu 3 lần. Hội Chủ gởi văn thư triệu tập trước một tháng.
Điều 39: Văn Phòng Thường Trực HĐĐH có thể triệu tập phiên họp bất thường, nếu có trường hợp trường hợp đặc biệt.
Điều 40: Các phiên họp kể trên chỉ thành tựu, nếu hội đủ hai phần ba (2/3) túc số thành viên của Hội đồng liên hệ.
Điều 41: Nếu các phiên họp trên không thành tựu, phiên họp được tái triệu tập không bị ràng buộc bởi túc số.
Chương sáu
Tải sản
Điều 42: Tài sản của Giáo Hội gồm động sản và bất động sản do Phật tử cúng dường, các thành viên hỷ cúng và do Giáo Hội tạo mãi, gây quỹ.
Điều 43: Ngân quỹ của Giáo Hội phải được ký thác vào ngân hàng, với ba (3) chữ ký của Hội chủ, Chánh Thủ Quỹ, Tổng Thư Ký hoặc một thành viên khác trong Hội Đồng Điều Hành.
Điều 44: Ngân khoản chi xuất phải có hai (2) trong ba (3) chữ ký.
Điều 45: Vị Hội Chủ tùy nghi quyết định các khoản chi tiêu dưới một ngàn Úc kim ($1000) cho các Phật sự của Giáo Hội. Nếu trên một ngàn Úc kim ($1000), phải có sự đồng thuận ít nhất là bốn (4) thành viên Văn Phòng Thường Trực.
Điều 46: Các Vụ, Phòng, Ban có bổn phận gây quỹ để thực hiện công tác của Vụ. Ngân quỹ của các vụ phải được gởi vào trương mục của Giáo Hội. Sự chi tiêu cho Vụ không quá số tiền Vụ đã gây quỹ được, trừ trường hợp đặc biệt.
Điều 47: Những thành viên trong Hội Đồng Điều Hành được Giáo Hội công cử công tác Phật sự đặc biệt có thể được Giáo Hội tùy nghi chu cấp chi phí.
Điều 48: Kết toán tài chánh:
(1) Chánh Thủ Quỹ phải hoàn tất bản kết toán tài chánh Giáo Hội ít nhất mười bốn (14) ngày trước phiên họp cuối năm của HĐĐH.
(2) Bản kết toán tài chánh cuối năm phải do một kế toán viên độc lập kiểm soát và chứng thực.
(3) Mọi chứng từ chi thu của HĐĐH phải được lưu giữ tối thiểu bảy (7) năm.
(4) Niên khóa tài chánh của Giáo Hội kết thúc ngày 31 tháng 8 mỗi năm.
Chương Bảy
Tu chính Nội Quy
Điều 49: Các điều khoản trong Nội Quy này có thể tu chính, nếu ít nhất được hai phần ba (2/3) tổng số thành viên HĐĐH biểu quyết thuận tại các phiên họp thường niên của Giáo Hội, và nếu không trái với tinh thần Hiến Chế.
Điều 50: Bản Nội Quy này gồm có bảy (7) chương năm mươi điều (50), được tất cả thành viên Hội Đồng Điều Hành, GHPGVNTNHN tại UĐL-TTL, nhiệm kỳ MỘT (1999-2003) thông qua trong cuộc họp ngày 04, 05 tháng 11 năm 1999 tại Sydney, Úc Đại Lợi.
Nay ban hành, Sydney, Úc Đại Lợi ngày 06 tháng 11 năm 1999
Hội Đồng Điều Hành
Hội Chủ,
Hòa Thượng Thích Như Huệ