• http://www.
  • http://www.
  • http://www.
chuaadida.com
52 Bareena street, Canley Vale N.S.W 2166 Australia
  • Tin Phật Giáo
    • Phật Giáo Úc - Tân Tây Lan
    • Phật Giáo Với Xã Hội
    • Tin Viên Tịch & Tưởng Niệm
  • Sinh Hoạt Chùa A Di Đà
  • Phật Pháp
    • Nghi Lễ
    • Giáo Lý
    • Bồ Đề Tâm
  • Lịch Sử Phật Giáo
    • Nghiên Cứu Phật Giáo
    • Nhân - Vật
    • Phật - Bồ Tát - Thánh Chúng
    • tư liệu phật giáo
  • Tam Tạng Kinh Điển
    • Tranh Phật Giáo
    • Truyện Tích
    • Những Lời Phật Dạy
  • Chuyên Đề
    • Xuân Cửa Thiền
    • Phật Đản - An Cư
    • Vu Lan
    • Pháp Khí
  • Văn Hóa Phật Giáo
    • Thi Ca - Châm Ngôn - Sáng Tác
    • Kiến Trúc
    • Tự Viện
  • Môn Phong Pháp Phái
    • NGỮ LỤC
    • Giai Thoại Nhà Thiên
    • Tổ Sư
Thông tin liên hệ

Tel: (+02) 87046317

Email: chuaadida1@gmail.com - chuaadida@ymail.com

chuaadida.com Kính chào chư Tôn đức, Quí nam nữ Phật tử, Quí thiện trí thức gần xa, Kính chúc Qúy vị An Lành - Phát nguyện: Nổ lực tinh tấn tu hành giải thoát thân tâm khỏi vòng sanh tử. KÍNH CHÚC CHƯ TÔN ĐỨC, QUÍ NAM NỮ PHẬT TỬ, QUÍ THIỆN TRÍ THỨC, QUÍ ĐỘC GIẢ GẦN XA, THÂN TÂM AN LẠC, VẠN SỰ KIẾT TƯỜNG NHƯ Ý
Tìm
  • Trang chủ
  • Tam Tạng Kinh Điển

Duy thức tam thập tụng

Chùa A Di Đà | 18/9/2023 | 0 Bình luận

Bộ luận Trimsika đã được dịch ra tiếng Pháp, Trung Hoa, Tây Tạng, Nhật và cả tiếng Đức rồi. Nhưng từ trước đến nay chưa ai dịch nó từ Sanskrit ra Anh văn cả.


Triṃśikā-Vijñaptimātratāsiddhiḥ
The Thirty Verses on Consciousness-only
Duy thức tam thập tụng
唯 識 三 十 頌

Tác giả: Bồ tát Vasubandhu (Thế Thân, 世親)
Dịch giả: Hòa Thượng Thích Thuyền Ấn

(Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa
Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973)


LỜI TỰA

Trimsika là luận văn cuối cùng của Bồ tát Vasubandhu. Bộ luận nầy gồm có ba mươi bài tụng, nên được dịch sang tiếng Trung Hoa là “Tam Thập Tụng”, đây chính là nghĩa của Trimsika. Ngài Huyền Trang Pháp sư khi dịch nó ra Hán văn có thêm vào hai chữ “Duy Thức”, gọi là “Duy Thức Tam Thập Tụng”; vì trong ba mươi bài tụng ấy Bồ tát Vasubandhu đã tóm thâu toàn vẹn tinh ba của Duy Thức Học.

Bộ luận Trimsika đã được dịch ra tiếng Pháp, Trung Hoa, Tây Tạng, Nhật và cả tiếng Đức rồi. Nhưng từ trước đến nay chưa ai dịch nó từ Sanskrit ra Anh văn cả. Vào năm 1971 có vài người bạn ngoại quốc muốn học về Duy Thức Học, nên tôi đã dịch Trimsika từ nguyên bản Sanskrit ra Anh văn để dạy. Niên khóa 1972-1973, trong khi giảng dạy cho lớp Cao Học Triết tại Trường Đại Học Văn Khoa của Viện Đại Học Vạn Hạnh, tôi đã dùng bộ luận nầy làm một môn trong những môn giảng dạy, vì Duy Thức Học là một hệ thống triết học của Đông Phương, và của cả thế giới hiện đại. Nó xuất hiện sớm hơn và siêu việt hơn cả chủ thuyết Duy Tâm (Idealism) của Berkeley trong triết học Tây phương.

Khi giảng dạy, để sinh viên có sự so sánh đối chiếu cho bản ý của luận văn được rõ, nên tôi đã phiên âm lại bằng phiên âm mẫu tự quốc tế, từ nguyên bản chữ Sanskrit của TRIMSIKA do Sylvain Lévi ấn hành tại Paris năm 1925, kèm với bản dịch Anh văn của tôi. Cọng vào đó, tôi ghi thêm bản dịch Hán văn “Duy Thức Tam Thập Tụng” của Ngài Huyền Trang đã dịch thẳng từ nguyên bản Sanskrit. Kế tiếp tôi dịch bản Hán văn ấy của Ngài Huyền Trang ra Việt văn, để sinh viên khi tham khảo, tiện việc so sánh đối chiếu. Thành thử bản Anh văn trong đây là tôi dịch thẳng từ nguyên bản Sanskrit của Bồ tát Vasubandhu; còn bản Việt văn là tôi dịch từ bản dịch Hán văn của Ngài Huyền Trang.

Nếu đọc và đối chiếu giữa nguyên bản trong tiếng Sanskrit của Bồ tát Vasubandhu, với bản dịch Hán văn của Ngài Huyền Trang, chúng ta sẽ thấy có một vài chỗ khác nhau. Hình như nguyên nhân sinh ra sự kiện đó, là vì Ngài Huyền Trang đã phải dịch ra tiếng Trung Hoa bằng kệ văn (bằng từng bài kệ bốn câu, mỗi câu gồm năm chữ); từ đó gây nên có một vài chỗ khác nhau. Đây là lý do khiến tôi đã dịch bằng tản văn, chứ không dịch bằng kệ văn (vận văn), trong khi dịch bộ luận nầy ra Anh văn và Việt văn. Tuy nhiên đối với ý chính của Bồ tát Vasubandhu trong nguyên bản Sanskrit, Ngài Huyền Trang khi dịch ra Hán văn không hề làm sai lạc một tí nào. Vậy xin chân thành ghi mấy giòng nầy để quí vị lưu ý.

Trân trọng.


  1. Ãtmadharmopacãro hi vividho yah pravartate / Vijnãnaparinãme ‘sau parinamah sa ca tridha //

Anh:

Because of undertaking about the Self (ãtman) and dharma, it issues out may various appearances; which are transformed from (on) the consciousness (vijnãna), these transforming consciousness are three kinds:

Hán:

由假說我法
有種種相轉
彼依識所變
此能變唯三

Do giả thuyết ngã, pháp
Hữu chủng chủng tướng chuyển Bỉ y, thức sở biến
Thử năng biến duy tam

Việt:

Do giả thiết ra ngã và pháp, mà có các hiện tượng sai khác. Tất cả hiện tượng (về ngã và pháp) ấy đều do thức chuyển biến phát sinh. Thức năng biến nầy có ba loại:

  1. Vipãko mananãkhyas ca vijnaptir visayasya ca / tatrãlayãkhyavijnãnam vipakah sarvabijakam //

Anh:

The maturing consciousness, the manana consciousness, and the perceiving objects consciousness.
First is called the ãlaya consciousness, (it is also called) the maturing-consciousness, and the all-bijas-consciousness.

Hán:

謂異熟思量
及了別境識
初阿賴耶識
異熟一切種

Vị Dị thục, Tư lương
Cập Liễu biệt cảnh thức
Sơ A lại da thức
Dị thục nhứt thiết chủng

Việt:

Đấy là thức Dị thục, thức Tư lương, và thức Phân biệt các đối tượng (các trần cảnh).
Trước tiên là Thức Ãlaya, nó cũng gọi là thức Dị thục, và cũng có tên là thức Nhất thiết chủng.

  1. Asamviditakopãdi athãnavijnaptikam ca tat / sadã sparsamanaskãravitsamjnãcetanãnvtam //

Anh:

It is unknown about its (ãlaya) storing place (kopãdi), and its perceiving.
(The ãlaya) joins together with touch, volition, feeling, thought, and thinking.

Hán:

不可知執受
處了常與觸
作意受想思
相應唯捨受

Bất khả tri chấp thọ
Xứ liễu thường dữ
Xúc Tác ý, Thọ, Tưởng,
Tư Tương ưng duy Xả thọ

Việt:

Không thể biết được những thứ (tướng phần) mà nó chấp trì, và khả năng liễu biệt (kiến phần) của chính nó (thức ãlaya).
Thức nầy thường tương ưng với các tâm sở: Xúc, Tác ý, Thọ, Tưởng, và Tư. Đặc biệt nó chỉ tương ưng với Xả thọ.

  1. Upeksã vedanã tatrãnivrtãvyãkrtam ca tat / Tatha sparsãdayah tac ca vartate srotasaughavat//

Anh:

Associating with sensation (vedanã). It is uncovering, and undistinction; so is the touch, and so on …; (i.g: these five sarvatragas also have the same characteristic with ãlaya), the ãlaya is always moving forward like a strong torrent.

Hán:

是無覆無記
觸等亦如是
恒轉如瀑流
阿羅漢位捨

Thị vô phú vô ký
Xúc đẳng diệc như thị
Hằng chuyển như bộc lưu
A la hán vị xả

Việt:

Đặc tính của thức ãlaya là vô phú, vô ký. Xúc … v.v… cũng như thế. Nó tiếp nối chuyển biến như giòng nước chảy xiết. Đến địa vị A la hán mới xả bỏ (tên của thức ãlaya).

  1. Tasya vyãvrtir arhatve tad ãsritya pravartate / Tadãlambam manonãma vijnãnam mananãtmakam //

Anh:

It is ceased in Arhatship.
Depending on it (ãlaya), the Mana consciousness is produced, and it conceives the (ãlaya) consciousness. It is called the Manas consciousness. Intellection about the Self is its nature.

Hán:

次第二能變
是識名末那
依彼轉緣彼
思量為性相

Thứ đệ nhị năng biến
Thị thức danh Mạt na
Y bỉ chuyển duyên bỉ
Tư lương vi tánh tướng.

Việt:

Thức năng biến thứ hai là thức Mạt na, thức nầy nương vào thức ãlaya mà sinh khởi, và trở lại duyên chấp thức Ãlaya (làm tự ngã). Đặc tính của nó là tư lương chấp ngã.

  1. Klesais caturbhih sahitam nivrtãvyãkr taih sadã/ Ãtmadrstyãtmamohãtmamãnãtmasnehasamjnitaih //
    (ãtma-drstya, ãtma-moha, ãtma-mãna, ãtma-sneha samjnitaih /)

Anh:

Relating with the covering and undistinction; It accompanies with four klesas; Self-view, Self-ignorance, Self-pride, and Self-love.

Hán:

四煩惱常俱
謂我癡我見
並我慢我愛
及餘觸等俱

Tứ phiền não thường câu
Vị Ngã si, Ngã kiến
Tịnh Ngã mạn, Ngã ái
Cập dư Xúc đẳng câu

Việt:

Thức nầy thường tương ưng với bốn thứ phiền não là: Ngã si, Ngã kiến, Ngã mạn, Ngã ái. Nó tương ưng với năm biến hành tâm sở là Xúc …v.v…

  1. Yatrajas tanmayair anyaih sparsãdyais cãrhato na tat/ Na nirodhasamãpattau mãrge lokottare na ca //

Anh:

Whenever (the Ãlaya) is born, (the Mana) continually and relatedly comes to there to be born with it (ãlaya). There is not of it (Mana) in Arhatship, in the Meditation of Cessation (nirodha-samãpatta), and in the Superior Purification State (mãrga-lokottara).

Hán:

有覆無記攝
隨所生所繫
阿羅漢滅定
出世道無有

Hữu phú vô ký nhiếp
Tùy sở sanh sở hệ
A la hán Diệt định
Xuất thế đạo vô hữu

Việt:

Đặc tính của Mạt na là hữu phú vô ký, tùy theo thức ãlaya sinh vào nơi nào, thì thức nầy liên hệ sinh theo vào nơi đó. Khi đạt đến quả A la hán, vào Diệt tận định, hay chứng Đạo xuất thế, thì không còn nó nữa (không còn tên của Mạt na thức nữa).

  1. Dvitiyah parinãmo ‘yam tritiyah sadvidhasya yã/ Visayasyopalabdhih sã kusalãkusalãdvayã //

Anh:

This is the second transformation (parinama). The third (transformation) consists six kinds, which perceive all objects.
Good, not good, and neither good nor not good (these three are their nature).

Hán:

次第三能變|
差別有六種
了境為性相
善不善俱非

Thứ đệ tam năng biến
Sai biệt hữu lục chủng
Liễu cảnh vi tánh tướng
Thiện, bất thiện câu phi

Việt:

Kế đến là thức năng biến thứ ba, gồm có sáu món sai khác nhau, công dụng của nó là phân biệt các đối tượng (trần cảnh). Đặc tính của chúng nó là gồm nhiếp cả thiện, ác, và vô ký.

  1. Sarvatragair viniyataih kusalais caitasair asau/ Samprayuktã tathã klesair upaklesais trivedanaih//

Anh:

The related-mental-functions (caitasa) (of these consist: The Sarvatragas (general), viniyata (special), good evils, minor-evils, and three sensations.

Hán:

此心所遍行
別境善煩惱
隨煩惱不定
皆三受相應

Thử tâm sở Biến hành
Biệt cảnh, Thiện, Phiền não
Tùy phiền não, Bất định
Giai tam thọ tương ưng

Việt:

Những tâm sở tương ưng với sáu thức nầy gồm có: Biến hành, Biệt cảnh, Thiện tâm sở, Căn bản phiền não, Tùy phiền não, và Bất định tâm sở. Sáu thức nầy tương ưng với cả ba thức cảm thọ.

  1. Ãdyãh sparsãdayas chandãdhimoksasmatayah saha/ Samãdhibhyãm niyatãh sraddhãtha hrĩr apatrapã//

Anh:

The Sarvatragas consist Touch, and so on… The viniyatas (special mental functions) are desire, resolve, remember, concentration, wisdom. The Kusalas (the good mental functions) are faith, shame, bashfulness.

Hán:

初遍行觸等
次別境謂欲
勝解念定慧
所緣事不同

Sơ Biến hành: Xúc đẳng
Thứ Biệt cảnh vị Dục
Thắng Giải, Niệm, Định,
Tuệ Sở duyên sự bất đồng

Việt:

Biến hành tâm sở gồm có Xúc… v.v… Biệt cảnh tâm sở gồm có Dục, Thắng giải, Niệm, Định, và Tuệ. Đối tượng sở duyên của chúng không đồng nhau.

  1. Alobhãdhitrayam viryam prasarabdhih sãpra- mãdika / Ahimsã kusalãh klesã rãgapratighamũdhayah //

Anh:

Non-convetousness, Non-hatred, Non-ignorance, energy, repose of mind, vigilance, equanimity, and Non-injury. The Evils (klesa) are covetousness, hatred, ignorance.

Hán:

善謂信慚愧
無貪等三根
勤安不放逸
行捨及不害

Thiện vị Tín, Tàm, Quí
Vô tham đẳng tam căn
Cần, An, Bất phóng dật
Hành xả cập Bất hại

Việt:

Thiện tâm sở (gồm có 11 thứ): Tin tưởng, Tàm, Quí, Không tham, Không sân, Không si, Siêng năng, Thư thái, Không phóng túng, Không chấp trước, Không làm tổn hại kẻ khác.

  1. Mãnadrgvicikitsas ca krodhopanahane punah / Mrahsah pradãsa irsyãtha mãtsaryam saha mayayã //

Anh:

Arrogance, doubt, and false view.
The Minor Evils—Upaklesa-are anger, enmity, concealment, affliction, envy, parsimony, deception.

Hán:

煩惱謂貪瞋
癡慢疑惡見
隨煩惱謂忿
恨覆惱嫉慳

Phiền não vị Tham, Sân
Si, Mạn, Nghi, Ác kiến
Tùy phiền não vi Phẫn
Hận, Phú, Não, Tật, Xan

Việt:

Căn bản phiền não gồm có (sáu thứ): Tham, Sân, Si, Kiêu mạn, Nghi ngờ, và Thành kiến sai lầm.
Tùy phiền não gồm có (20 thứ): Căm phẫn, Uất hận, Che dấu tội lỗi của mình, Làm não loạn kẻ khác, Ganh ghét, Hà tiện.

  1. Sãthyam mado ‘vihimsãhrĩr atrapã styãnam uddhavah/ Ãsraddhyam atha kausĩdyam pramãdo musitã smrtih//

Anh:

Fraudulence, pride, injury, shamelessness, non-bashfulness, low- spiritedness, restlessness (noisiness), non-faith, sloth, negligence, forgetfulness.

Hán:

誑諂與害憍
無慚及無愧
掉舉與昏沈
不信並懈怠

Cuống, Xiểm dữ Hại, Kiêu
Vô tàm cập Vô quí
Trạo cử dữ Hôn trầm
Bất tín tịnh Giải đãi

Việt:

Dối trá, Dua nịnh, Hãm hại kẻ khác, Kiêu căng, Không biết tự hổ, Không biết thẹn với tha nhân, Náo động, Hôn mê, Không tin tưởng, Lười biếng.

  1. Viksepo samprajanyam ca kaukrtyam middham eva ca / Vitarkas ca vicãras cety upaklesã dvaye dvidhã //

Anh:

Distraction, and non-discernment.
(The Aniyatas — The Indeterminate mental functions) are Repentance, Drowsiness; and Reflection.
Investigation, each both (of them) are arranged in two ways (good or not good).

Hán:

放逸及失念
散亂不正知
不定謂悔眠
尋伺二各二

Phóng dật cập Thất niệm
Tán loạn, Bất chánh tri
Bất định vị Hối, Miên
Tầm, Tư nhị các nhị

Việt:

Phóng túng, Quên, Rối loạn, Nhận thức sai lầm. Bất định tâm sở gồm có (4 thứ): Hối hận, Ngủ, Sự tìm kiếm, Suy tư về sự tìm kiếm.

  1. Pancãnãm mũlavijnãne yathãpratyayam udbhavah/ Vijnãnãnãm saha na vã tarangãnãm yathã jale//

Anh:

By causes, whether the five consciousnesses are appeared together or not (they are always depending) on the Basic- consciousness (Ãlaya Consciousness) to appear; just as waves are dependent on the water.

Hán:

依止根本識
五識隨緣現
或俱或不俱
如波濤依水

Y chỉ Căn bản thức
Ngũ thức tùy duyên hiện
Hoặc câu hoặc bất câu
Như ba đào y thủy

Việt:

Các thức đều y cứ vào Căn bản thức mà hiện khởi, như sóng nương vào nước mà sinh khởi. Năm thức trước tùy duyên phát khởi tác dụng, có khi chúng cùng sinh khởi với nhau đôi khi chúng không cùng sinh khởi với nhau.

  1. Manovijnãnasambhũtih sarvadãsamjnikãd tre/ Samãpattidvayãn middhãn mũrchanãd apy acittakãt//

Anh:

The Mind consciousness always manifests, unless (when one) is born in the realm of non-thought (asamjnika). (or is in these unconsciousness situations: 1. Asamjni-samãpatti, 2. Nirodha- samãpatti), in sleeping, and in a swoon.

Hán:

意識常現起
除生無想天
及無心二定
睡眠與悶絕

Ý thức thường hiện khởi
Trừ sanh Vô tưởng thiên
Cập Vô tâm nhị định
Thùy miên dữ muộn tuyệt

Việt:

Ý thức thường hiện khởi, chỉ trừ khi sinh lên cõi trời Vô tưởng, khi nhập vào Vô tưởng định và Diệt tận định, lúc ngủ mê, và khi bị chết giấc (năm trường hợp trên đây ý thức không hiện khởi tác dụng).

  1. Vijnãnaparinãmo ‘yam vikalpo yad vikalpyate/
    Tena tan nãsti tenedam sarvam vijnaptimãtrakam//

Anh:

(From) the transforming-consciousness (vijnãnaparinãma), the distinguishing (vikalpa) / appears / from which the distinguished (object appears). They all are nothing but Consciousness (vijnãna) only.

Hán:

是諸識轉變
分別所分別
由此彼皆無
故一切唯識

Thị chư thức chuyển biến
Phân biệt sở phân biệt
Do thử bỉ giai vô
Cố nhứt thiết Duy thức

Việt:

Do các thức chuyển biến sinh khởi ra các năng phân biệt và sở phân biệt; lại chính các pháp nầy đều không, cho nên tất cả là Duy thức.

  1. Sarvabijam hi vijnãnam parinãmas tathã tathã/ Yãty anyonyavasãd yena vikalpah sa sa jãyate //

Anh:

Because of the All-Bijas-Consciousness (ãlaya-vijnãna) transforms thus thus; by the mutual-power those those variations (various things) have been producing.

Hán:

由一切種識
如是如是變
以展轉力故
彼彼分別生

Do Nhứt Thiết Chủng thức
Như thị như thị biến
Dĩ triển chuyển lực cố
Bỉ bỉ phân biệt sanh

Việt:

Do thức Nhất thiết chủng chuyển biến sinh ra các pháp như thế, do năng lực liên tục chuyển biến sinh khởi của nó, mà các pháp sai khác nhau phát sinh.

  1. Karmano vãsanã grãhadvayavãsanayã saha / Ksne pũrvavipake ‘nyadvipãkam gianayanti tat //

Anh:

The vãsanã of action, with the two (kinds of) holding of vãsanã, when the former maturation (former life) is destroyed (dead), produce an other maturation (other life).

Hán:

由諸業習氣
二取習氣俱
前異熟既盡
復生餘異熟

Do chư nghiệp tập khí
Nhị thủ tập khí câu
Tiền Dị thục ký tận
Phục sanh dư quả thục

Việt:

Do tập khí của các nghiệp, cùng với tập khí của hai loại năng thủ và sở thủ (về danh ngôn và ngã chấp), nên khi thân mạng của kiếp trước (tiền dị thục) đã chết đi, thì nối tiếp sinh khởi thân mạng của kiếp sau.

  1. Yena yena vikalpena yad yad vastu vikalpyate/ Parikalpita evãsau svabhãvo na sa vidyate //

Anh:

By the imaginer (imagination—vikalpa) which imagines every things (imagined objects—vikalpyate). The nature of this Parikalpita (false imagination) is known (that it is) nothing.

Hán:

由彼彼遍計
遍計種種物
此遍計所執
自性無所有

Do bỉ bỉ Biến kế
Biến kế chủng chủng vật
Thử Biến kế sở chấp
Tự tánh vô sở hữu

Việt:

Do tánh Biến kế chấp nên lầm chấp (nhận thức sai) các sự vật. Tính Biến kế chấp nầy bản chất nó không thật.

  1. Paratantrasvabhãvas tu vikalpah pratyayodbhavah / Nispannas tasya pũrvena sadã rahitatã tu yã //

Anh:

The Paratantrasvabhãva (is depending on other various causes to become).
The Nispanna (The Parinispannasvabhãva—The real nature) is dwelling on it (The Paratantra), but it separates from the former nature (The Parikalpita).

Hán:

依他起自性
分別緣所生
圓成實於彼
常遠離前性

Y tha khởi tự tánh
Phân biệt duyên sở sanh
Viên thành thật ư bỉ
Thường viễn ly tiền tánh

Việt:

Tánh Y tha khởi là do các duyên (các yếu tố) sai khác mà phát sinh.
Tánh Viên thành thật là tự nó sẵn có ngay trong tánh Y tha khởi, Nó thường rời xa tánh Biến kế chấp.

  1. Ata eva sa naivãnyo nãnanyah paratantratah / Anityatãdivad vãcyo nãdrste ‘smin sa drsyate //

Anh:

Therefore it (Parinispanna) is neither the same nor different with the Paratantra; as the impermanent character (with the impermanent things); it is said that: if we would not see the Parinispanna, so the Paratantra could not be seen.

Hán:

故此與依他
非異非不異
如無常等性
非不見此彼

Cố thử dữ Y tha
Phi dị phi bất dị
Như vô thường đẳng tánh
Phi bất kiến thử, bỉ

Việt:

Cho nên tánh Viên thành thật cùng với tánh Y tha khởi, không phải khác, cũng không phải không khác; giống như đặc tính vô thường của sự vật cùng với sự vật (cũng không phải khác và không phải không khác).
Nếu ai chưa liễu đạt được tánh Viên thành thật, thì không thể hoàn toàn thấu triệt được tánh Y tha khởi.

  1. Trividhasya svabhãvasya trividhãm nihsvabhãvatãm / Samdhãya sarvadharmãnãm desitã nihsvabhãvatã//

Anh:

From the three Svabhãvas, the three nih svabhãvas (three non- entities) having established, it is revealed (by the Buddha) that all dharmas are non entity.

Hán:

即依此三性
立彼三無性
故佛密意說
一切法無性

Tức y thử tam tánh
Lập bỉ tam Vô tánh
Cố Phật mật ý thuyết
Nhứt thiết pháp vô tánh

Việt:

Từ nơi ba tánh nầy mà thiết lập ra ba Vô tánh, đấy là mật ý của đức Phật muốn nói: ‘Tất cả pháp là Không tánh’.

  1. Parathamo laksanenaiva nihsvabhãvo ‘parah punah/ Na svayambhãva etasyety aparã nihsvabhãvatã//

Anh:

First is the non entity of form (laksana-nihsvabhãvata). Another is the non-entity of self-being (na svayambhãva). The next (third) one is the non-entity of this (self and form).

Hán:

初即相無性
次無自然性
後由遠離前
所執我法性

Sơ tức Tướng vô tánh
Thứ Vô tự nhiên tánh
Hậu do viễn ly tiền
Sở chấp ngã pháp tánh

Việt:

Trước hết là Tướng vô tánh, kế đến là Vô tự nhiên tánh, và sau cùng (là Thắng nghĩa vô tánh), vì nó rời xa tánh Biến kế chấp vào ngã và pháp ở trước.

  1. Dharmãnãm paramãthas ca sa yatas tathatãpi sah/ Sarvakãlam tathãbhãvãt saiva vijnaptimãtratã //

Anh:

This is the absolute reality of all dharmas, it also is the Tathatã. (Which) always is the real nature, and also is the (nature of) Vijnaptimãtratã (the consciousness) only.

Hán:

此諸法勝義
亦即是真如
常如其性故
即唯識實性

Thử chư pháp thắng nghĩa
Diệc tức thị Chân như
Thường như kỳ tánh cố
Tức Duy thức thật tánh

Việt:

Đấy tức là Thắng nghĩa tánh của các pháp, cũng tức là Chân như, bởi vì bản tánh nó vốn chân thật; Đấy chính là thực tánh của Duy thức.

  1. Yãvad vijnaptimãtratve vijnãnam nãvatisthati/ Grãhadvayasya anusayas tãvan na vinivartate //

Anh:

Until one does not arrive on the vijnaptimãtrata (the nature of vijnãna) yet, (because of) at that time (his) anusaya (1) of the two holding (grãhadvaya) is not destroyed yet.

Hán:

乃至未起識
求住唯識性
於二取隨眠
猶未能伏滅

Nãi chí vị khởi thức
Cầu trú Duy thức tánh
Ư nhị thủ Tùy miên
Du vị năng phục diệt

Việt:

Người tu hành khi thức tánh chưa phát hiện, muốn cầu được an trụ (liễu đạt) Duy thức tánh, nhưng Tùy miên của hai thứ năng thủ và sở thủ vẫn chưa trừ diệt được (nên chưa thể chứng được Duy thức tánh).

  1. Vijnaptimãtram evedam ity api hy upalambhatah/ Sthãpayann agratah kim cit tanmãtre nãvatisthate//

Anh:

Establishing a little object in front of him, (then one thinks of that) this is the vijnaptimãtra (the nature of vijnãna), (but) because of the obtaining, he does not really arrive on the nature of vijnãna.

Hán:

現前立少物
謂是唯識性
以有所得故
非實住唯識

Hiện tiền lập thiểu vật
Vị thị Duy thức tánh
Dĩ hữu sở đắc cố
Phi thật trú Duy thức

Việt:

Trong khi tu hành mà còn thấy có đối tượng chứng đắc, và cho đó là Duy thức tánh; thì vì còn có đối tượng sở đắc, nên chưa phải đích thực an trụ (liễu ngộ) Duy thức tánh (Chân như tánh).

  1. Yadã tv ãlambanam vijnãnam naivopalabhate tadã/ Sthitam vijnãnamãtratve grãhyabhãve tadagrahãt//

Anh:

Whenever the wisdom (of one) has no obtaining in perceiving object, at that time he is abiding on the vijnãna-mãtrata (the nature of vijnãna) from not holding (freeing from) the two grãhas.

Hán:

若時於所緣
智都無所得
爾時住唯識
離二取相故

Nhược thời ư sở duyên
Trí đô vô sở đắc
Nhĩ thời trú Duy thức
Ly nhị thủ tướng cố

Việt:

Nếu khi ai đối với đối tượng sở duyên, quán trí không còn thấy có đối tượng sở đắc. Bấy giờ người ấy mới thực an trụ (liễu ngộ) Duy thức tánh, vì đã xa lìa hai tướng năng thủ và sở thủ.

  1. Acitto ‘nupalambho ‘sau jnãnam lokottaram ca tat/ Ãsrayasya parãvrttir dvidhã dausthulyahãnitah //

Anh:

The unobtaining is beyond thought, this is the supra-mundance- wisdom.
(One) relinquishes the two evils (dvidhã-dausthulya), (he then is) dwelling in freedom (parãvrtti).

Hán:

無得不思議
是出世間智
捨二粗重故
便證得轉依

Vô đắc bất tư nghì
Thị Xuất thế gian trí
Xả nhị thô trọng cố
Tiện chứng đắc Chuyển y

Việt:

Trí tuệ khi ly khai được với đối tượng sở đắc là trí tuệ thần diệu không thể suy lường nổi, đấy là trí Xuất thế gian, vì đã xả bỏ hai thứ thô trọng chướng (phiền não chướng và sở tri chướng), nên chứng được hai quả Chuyển y (Bồ đề và Niết bàn).

  1. Sa evãnãsravo dhãtur acintyah kusalo dhruvah/ Sukho vimuktikãyo ‘sau dharmãkhyo ‘yam mahãmuneh//

Anh:

This is the Anãsrava-dhãtu (the freeing-from-all- evils-and- passion-realm), (which is) unthinkaable (beyond thought), good, unchangeable, emancipation, this is the Dharmãkhya of Mahãmuni.

Hán:

此即無漏界
不思議善常
安樂解脫身
大牟尼名法

Thử tức Vô lậu giới
Bất tư nghì Thiện, Thường
An lạc, Giải thoát thân
Đại Mâu Ni danh pháp

Việt:

Đấy là quả vị Vô lậu bất tư nghì, là Thiện, là Thường, là An lạc, là Pháp thân giải thoát của đức Đạo sư Mâu Ni.

Bài Liên Quan:

  • Duy Thức Tam Thập Tụng
  • Duy Thức Tam Thập Tụng Thích Luận (bản Dịch Đầu Tiên Từ Nguyên Bản Phạn)

các bài khác

  • Phật Lịch Và Phật Đản 30/5/2023
  • Thông Tư GH PG Úc Châu v/v Khẩn Cấp Cứu Trợ Nạn Nhân Hỏa Hoạn Tại Úc 1/1/2020
  • Thông Điệp Vesak 2643 PL 2563 (2019) Của Thủ Tướng Úc Đại Lợi Ông Scott Morrison 27/4/2019
  • Ý nghĩa viên mãn của lễ Tam hợp 26/4/2019
  • Thông Bạch - Thông điệp Phật Đản Vesak Phật Lịch 2563 - dl 2019 24/4/2019
  • Một số vấn đề tư tưởng vua Trần Nhân Tông (P.1) 18/12/2017
  • Nghiệp, Tái Sinh Và Đau Khổ 30/10/2017
  • Thiền sư Huyền Quang và con đường trầm lặng của mùa thu 3/9/2017
  • Tác dụng chống ung thư của trà 6/9/2017
  • Thiền sư Thích Nhất Hạnh đã về thăm chốn Tổ: tổ đình Từ Hiếu - Huế 4/9/2017
CẢM NHẬN CỦA BẠN

Gửi cảm nhận - Vui lòng điền đầy đủ thông tin

Họ tên *
Email *
Nội dung *
Mã bảo vệ *
  
Khoá An Cư Kiết Hạ Chùa Thiên Ấn PL 2567 -DL 6.2023

Từ ngày 20/06/2023 đến ngày 27/06/2023 - 3.5 Quý Mão 10.5 Quý Mão.

Xem chi tiết

  • Tin xem nhiều
  • Phản hồi
Cách tính Năm nhuận Dương lịch và Năm nhuận Âm lịch
Cách tính Năm nhuận Dương lịch và Năm nhuận Âm lịch

28/9/2014
Phân biệt hoa Sala, hoa Vô Ưu và hoa Kỳ Lân
Phân biệt hoa Sala, hoa Vô Ưu và hoa Kỳ Lân

31/10/2014
Đây có phải hình ảnh ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI không?
Đây có phải hình ảnh ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI không?

5/9/2014
Lời Đức Phật (Kinh Pháp Cú)
Lời Đức Phật (Kinh Pháp Cú)

27/8/2014
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni

6/8/2014
Đức Thế Tôn Mâu Ni là bậc đại hiếu
Đức Thế Tôn Mâu Ni là bậc đại hiếu

6/11/2014
Đức Phật A Di Đà và năm vị Bồ tát
Đức Phật A Di Đà và năm vị Bồ tát

6/8/2014
LƯỢC SỬ THÀNH LẬP CHÙA A DI ĐÀ
LƯỢC SỬ THÀNH LẬP CHÙA A DI ĐÀ

9/9/2014
Toàn cảnh Chùa A Di Đà
Toàn cảnh Chùa A Di Đà

9/9/2014
Niên đại xuất gia, thành đạo đức Bổn Sư Thích Ca trong kinh Phật Bản Hạnh Tập
Niên đại xuất gia, thành đạo đức Bổn Sư Thích Ca trong kinh Phật Bản Hạnh Tập

12/12/2014
PHÚC
9/6/2023

Bài viết rất có ý nghĩa trong thế giới ta bà. Kính chúc Ngài Samon hạnh phúc trong phật pháp.

Tran van Thịnh
8/4/2023

Danh sách thiền tự ở Úc trong bài viết về thiền sư Thích Thanh Từ cần bổ sung thêm thiền đường Võ ưu địa chỉ 6 Fraizer st Canley valve NSW

Cao Thị Huyền
14/1/2023

Tác giả của bài này là một ác quỷ. Dám xuyên tạc, mỉa mai bậc Chân sư thì chỉ có thể là tay sai hoặc quyến thuộc của ma vương mà thôi. Loại này giống như Đề Bà Đạt Đa mưu hại Đức Phật nên sẽ phải chịu hàng nghìn thậm chí hàng triệu kiếp tan xương nát thịt ở dưới ngục hình tối tăm

Huỳnh Việc Trung
24/7/2022

Tấm này theo mình thì hoàn toàn không phải. Theo mình biết thì bên Thái Lan có một vị đại sư tên là Luang Phor Thuad, các bạn có thể search tên sư trên google. Khi sinh ra đã có nhiều điềm lành, sư có nhiều thần thông. Mình có xem nhiều bức ảnh của sư trên mạng, mình thấy sư rất đẹp, khuông mặt từ bi, quang minh,rực rỡ. Mình nghe đồn sư là bồ tát bất thoái chuyển, đã đạt được Pháp Thân nên thân thể sư rất đẹp. Một vị bồ tát thôi là đã đẹp đẽ như vậy, mang nét đẹp xuất thế gian, huống chí là đức Phật người đã đạt được giác ngộ rốt ráo. Đức Phật sẽ đẹp hơn vậy gấp trăm nghìn lần, nên hiển nhiên cái bức ảnh trên kia không phải ảnh Phật! Bạn nào muons tìm hiểu về sư Luang Phor Thuad thì search là "Luang Phor Thuad","Luang Phor Thuad wax","Luang Phor Thuad statue". Hình ảnh của Sư dù ở hình thức nào, tranh vẽ, tượng hay tượng sáp đều rất đẹp. Nếu ai là đệ tử chân chính của đức Phật thì nên tìm hiểu về sư, ngắm ảnh sư,thật hiếm hoi và quý giá mấy được ngắm ảnh mọt vị bồ tát đẹp đẽ như vậy.

Nguyễn Đạt Niệm
11/4/2022
PHẬT ĐẢN LÀ LỄ HỘI TÔN GIÁO TOÀN CẦU THẾ GIỚI ĐƯƠC LIÊN HIỆP QUỐC TÔN VINH .THÌ GHPG VN HIỆN TẠI PHẢI CÓ CHỈ ĐẠO THỐNG NHẤT TỪ CẤP TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP GH CŨNG NHƯ CÁC TỰ VIỆN CẢ NƯỚC PHẢI THỰC HIỆN NGHIÊM TÚC TỔ CHỨC TẤT CẢ ĐỀU HƯỚNG VÊ CÚNG DƯỜNG NGÀY PHẬT ĐẢN SINH. GH KHÔNG ĐỊNH HƯỚNG CHO NGÀY PHẬT ĐẢN THÌ GH VỊ CHỦ TỊCH HĐTS PHẢI CHỈ ĐẠO CHO CÁC CẤP GH BẰNG CÔNG VĂN THÔNG BẠCH CHO KỊP MỪNG PHẬT ĐẢN SẮP ĐẾN..
Cuong Nguyen Lam
11/4/2022
Cảm ơn tác giả đã nói lên đúng thực trạng của PG, thật ra hàng Phật tử rất mong mỏi được sống trong không khí Rước Phật trên phố mà giờ đây lại cắt cả lễ Đài ...Trong khi đó lễ Noel không một thông bạch nào từ Hội đồng Giám mục Việt Nam mà chỉ có vị linh mục viết thư đến Học sinh và giáo chức ..nội dung khuyên giáo dân giới thiệu Lễ Niel đến với các bạn và đồng nghiệp của mình. Còn của PG ra văn bản tổ chức lễ Phật Đản ...đôi lúc thiếu cụm từ tổ chức xe Rước Phật và kiệu Phật thì các đơn vị PG tổ chức có nơi bị chính quyền đưa ra bản thông bạch không có nói đến rồi gây khó khăn cho việc tổ chức xe Rước Phật...Chưa kể có năm ở Đăk Lăk, hay huyện Hóc Môn_ TP HCM bị cấm cả trwo cờ PG quanh các con đường quanh chùa. Trong khi đó Noel họ treo đèn, làm hang đá ra đường đầu hẻm và cờ rợp trời mà có ai cấm đâu?
Trọng Tín
11/4/2022
Nên đấu tranh cho ngày phật đản là quốc lễ ... ngày đó toàn dân bắt buộc nghe thuyết pháp...
Tran Le Duyen
24/2/2022

A Di Da Phat Kinh Thua Yeu cau Update dia chi tren mang

Phước mỹ
5/2/2022

Tôi đồng quan ý kiến của bạn, hình này cần phải kiểm chứng lại nguồn gốc, hình này không giống như lời Phật dạy trong kinh điển. Chúng ta không nên phổ biến.

Nguyễn vih
26/1/2022
Tôi cảm thấy rất biết ơn

hình ảnh hình ảnh

» Xem tất cả

ĐẠI LỄ VU LAN TẠI CHÙA A DI ĐÀ PL.2567 (10.09.2023)
ĐẠI LỄ VU LAN TẠI CHÙA A DI ĐÀ PL.2567 (10.09.2023) (68 hình)
Lễ tự tứ Chùa Thiên Ấn ngày 27.06.2023
Lễ tự tứ Chùa Thiên Ấn ngày 27.06.2023 (35 hình)
Đại lễ tưởng niệm 60 năm Bồ tát Quảng Đức vị pháp thiêu thân & Hiệp kỵ
Đại lễ tưởng niệm 60 năm Bồ tát Quảng Đức vị pháp thiêu thân & Hiệp kỵ (40 hình)
Khai hạ Kiết giới An cư Chùa Thiên Ấn ngày 20.6.2023
Khai hạ Kiết giới An cư Chùa Thiên Ấn ngày 20.6.2023 (39 hình)
Huý Nhật Năm Thứ 27 Phật Tử Tâm Biên 10,11.4 Quý Mão (5.2023)
Huý Nhật Năm Thứ 27 Phật Tử Tâm Biên 10,11.4 Quý Mão (5.2023) (136 hình)
Mừng tuổi Thân Mẫu 91 tuổi đầu xuân Quý Mão (25.1.2023)
Mừng tuổi Thân Mẫu 91 tuổi đầu xuân Quý Mão (25.1.2023) (54 hình)

Chân Dung Tăng Già Chân Dung Tăng Già

  • Tiểu sử Hòa thượng Thích Trí Độ (1894 – 1979)
    Tiểu sử Hòa thượng Thích Trí Độ (1894 – 1979)
  • ĐỨC ĐỆ NHẤT TĂNG THỐNG GHPGVNTN
    ĐỨC ĐỆ NHẤT TĂNG THỐNG GHPGVNTN
  • Tiểu sử Hòa thượng Tánh Thiên Nhất Định
    Tiểu sử Hòa thượng Tánh Thiên Nhất Định
  • Tiểu sử Hòa Thượng Thích Như Minh, Trụ Trì Chùa Việt Nam, Los Angeles, California. Hoa Kỳ
    Tiểu sử Hòa Thượng Thích Như Minh, Trụ Trì Chùa Việt Nam, Los Angeles, California. Hoa Kỳ
  • Thiền sư Thích Nhất Hạnh
    Thiền sư Thích Nhất Hạnh
  • Sơ tổ Minh Hải Đắc Trí Pháp Bảo của dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh
    Sơ tổ Minh Hải Đắc Trí Pháp Bảo của dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh
  • Thiền sư khai sinh dòng phái Lâm Tế Chúc Thánh
    Thiền sư khai sinh dòng phái Lâm Tế Chúc Thánh
  • Tiểu sử Trưởng lão Hòa thượng Đạo hiệu Thích Thiện Duyên (1928 - 2021)
    Tiểu sử Trưởng lão Hòa thượng Đạo hiệu Thích Thiện Duyên (1928 - 2021)
  • Tiểu sử Hòa thượng Huệ Đăng (1873-1953) Dịch giả Kinh Vu Lan
    Tiểu sử Hòa thượng Huệ Đăng (1873-1953) Dịch giả Kinh Vu Lan
  • Danh Tăng Việt Nam sinh vào năm Tý
    Danh Tăng Việt Nam sinh vào năm Tý
  • Pháp Âm
  • Phim Phật Giáo
  • Âm Nhạc
  • Tên bài Số lượt nghe
  • Tiểu Tạng Thanh Văn - Kinh Tạp A Hàm 26
  • Ðại Nạn Trước Mắt, Quay Ðầu Là Bờ 15434
  • Khac Phuc Phien Nao Tap Khi 15821
  • Pháp Ngữ Của Thiền Sư Hư Vân P1 12002
  • Pháp Ngữ Của Thiền Sư Hư Vân P2 11778
  • Phật Học Quần Nghi - Tập 1/2 10902
  • Phật Học Quần Nghi - Tập 2/2 10611
  • An Lạc Từ Tâm 14351
  • Phật Học Vấn Đáp 01, Lý Bỉnh Nam 14117
  • Phật Học Vấn Đáp 02, Lý Bỉnh Nam 13620
  • [ Xem tất cả ]
  • Tên bài Số lượt nghe
  • Buddha - Đức Phật - (tập 55/ 55): Kết thúc phim... 6946
  • Buddha - Đức Phật - (tập 54/ 55): Buddha nhập... 7666
  • Buddha - Đức Phật - (tập 53/ 55): Bữa ăn cuối... 11181
  • Buddha - Đức Phật - (tập 52/ 55): Mogalana và... 7728
  • Buddha - Đức Phật - (tập 51/ 55): Buddha cứu độ... 7154
  • Buddha - Đức Phật - (tập 50/ 55): Vua Ajātasattu... 2054
  • Buddha - Đức Phật - (tập 49/ 55): Năm pháp phá... 8527
  • Buddha - Đức Phật - (tập 48/ 55): Tinh xá... 8356
  • Buddha - Đức Phật - (tập 47/ 55): Thiếu nữ mang... 9600
  • Buddha - Đức Phật - (tập 46/ 55): Anan gặp nạn,... 8487
  • [ Xem tất cả ]
  • Tên bài Số lượt nghe
  • Mừng Xuân Di Lặc 14739
  • Mùa Xuân Em Đi Lễ Chùa 13837
  • Tổng hợp Nhạc ThiềnThiền - Tĩnh Tâm - An Nhiên 13735
  • Dòng Sông Tôi Gọi Tên Em 13521
  • Một Chuyến Giả Từ 13418
  • Nối Một Nhịp Cầu 14317
  • Vẫn là Em Thơ 13896
  • Chú Cuội Dỗi Hờn 6236
  • Quê Hương Nguồn Cội 13446
  • Như Giọt Sương Đêm 14821
  • [ Xem tất cả ]

Từ điển phật giáo Từ điển phật giáo

  • Từ Điển Bách Khoa Phật Giáo Việt Nam
  • Trích lục từ ngữ Phật học Quyển Thượng
  • Trích lục từ ngữ Phật học Quyển Hạ
  • Từ Điển Pháp Số Tam Tạng
  • Từ Điển Bách Khoa Phật Giáo Việt Nam

lời vàng ý ngọc

  • NHỮNG CÂU ĐÁNG SUY GẪM
  • NHỮNG CÂU NÓI HAY
  • 10 điều sau là cốt lõi hạnh phúc
  • Lời hay ý đẹp
  • NHỮNG CÂU NÓI HAY VỀ CUỘC SỐNG
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (9)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (8)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (7)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (6)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (5)

thư viện sách

'Đại Tạng Kinh...
Thanh Văn Tạng Của...

lịch âm dương

Kênh truyền hình phật giáo

Nhạc Phật Giáo Truyền hình Srisambodhiuk Truyền hình Sen Việt
Truyền hình DahamgaganaTv Truyền hình Shraddha Dhamma and Meditation Internet TV
52 Bareena street, Canley Vale N.S.W 2166 Australia - Tel: (+02) 87046317
Email: chuaadida1@gmail.com - chuaadida@ymail.com
Copyright © 2014 Chùa A Di Đà. All Rights Reserved. Powered by BizMaC