Ảnh minh họa được thiết kế bởi AI
CÂU ĐỐI NHÂN DỊP VESAK LIÊN HỢP QUỐC 2025
TỔ CHỨC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. VIỆT NAM
Thích Chúc Xuân
A. CÂU ĐỐI VIỆT NGỮ
1. Câu đối về VESAK
Vesak rộn khắp, Chánh pháp lan xa bốn biển đượm tình thương
Trăng ngời Câu Thi Na, tĩnh lặng phút Người an nhiên vào Niết Bàn
Tiếng chuông Từ bi giữa Vesak ngân vang rộng thế giới
Từ bi – Trí tuệ – Vô Ngã Tánh, một con đường chánh đạo độ quần sanh
Pháp âm ngân vọng, giữa Sài Gòn rực sáng tình nhân loại muôn thuở ngàn sau
Sài Gòn rực sáng trong Vesak, trời nam ngời tỏa ánh sáng Như Lai
Thành phố rợp sen vàng, ngân vọng chuông thiền giữa phố thị
Sài Gòn tỏa ngát hương thiền, thắp lòng người giữa thế gian
Sài Gòn đượm sắc hương thiền vị, thắp tâm linh giữa phố hội trần gian
Sen khai nguyệt hiện, tâm bồ đề sáng soi muôn thuở
Sài Gòn đón ánh Như Lai, bừng muôn lối tâm từ trong thế giới
Đạo vàng lan khắp nẻo, nhân loại hướng về nguồn giác ngộ
Vesak rạng rỡ, Việt Nam tỏa sáng giữa năm châu
Sài Gòn hội tụ, Vesak kết nối khắp năm châu
Sen hồng nở rộ, Vesak lan tỏa khắp địa cầu
Một dải Việt Nam đón Vesak, từ bi kết nối năm châu
Sài Gòn rực rỡ, Vesak hòa nhịp trái tim người
Phật sống trong tâm, Đạo vàng toả sáng truyền bá khắp năm châu
Vesak 2025, Đuốc tuệ Trời nam toả muôn nơi
Người Dân tâm hướng thiện, đất Việt tươi đẹp nở từ bi
Đạo Phật sáng ngời, độ đời an lạc
Khổ vui thiện ác, Sài Gòn gieo hạt từ tâm
Đạo Phật chẵng rời xa đời, cứu khổ ngay giữa Trần gian
2. Câu đối về Đức Phật Thành Đạo
Đêm thành đạo rạng ngời Tuệ nhật, khai thông giác ngộ muôn phương
Dứt thoát luân hồi, đạo màu thức tỉnh nhân sinh
Giữa bụi trần, giữa khổ đau, Đức Phật thuyết pháp độ quần sanh
Tâm tĩnh khai nguồn giác ngộ, thành đạo rồi độ khắp quần sinh
3. Câu đối về Phật Nhập Niết bàn
Giác ngộ độ sinh, tâm về Chân Đế, đạo vàng muôn thuở rạng trần gian
Ngàn năm đạo pháp, ánh sáng soi đời, Chân Như bất diệt, tâm còn đó giữa cõi Ta Bà
Lòng Con luôn kính nhớ, nguyện giữ chân tâm, gieo hạt từ bi giữa Ta Bà
Đạo giải thoát soi sáng muôn đời.
4. Câu đối về Bồ Tát Quảng Đức
Tâm nguyện độ thế ngời thiên cổ, hạnh nguyện Bồ Tát vượt trần ai phi thường
Tâm như kim cương, bi nguyện trải rộng ánh đạo vàng
Ngàn kiếp nguyện độ sinh, sen hồng nở giữa hồng trần
Tâm sáng vượt thời gian, tấm gương Bồ Tát sáng ngời chốn thế gian vô thường
Tâm an nhiên như sen nở, bỏ nhục thân mà chẳng bỏ bi nguyện
Ngọn lửa vô úy thành Pháp đăng, thắp lên chánh đạo giữa thời mạt pháp
Nhất tâm đảnh lễ Bồ Tát Thích Quảng Đức:
Đốt thân không đốt đạo, Trái tim để lại cho muôn đời
Tâm từ cao hơn trời đất, một trái tim còn mãi giữa dòng đời vô minh
Gương hùng vĩnh tồn nơi thế kỷ, hy sinh độ chúng sinh
Vạn kiếp lưu danh, tỏa sáng tựa từ quang vĩnh hằng
Xả báo thân vào cõi hồng trần khổ ải, đạo tỏa dương quang
Hóa thành dòng suối từ bi, tưới mát nhân gian
Nay nén nhang tưởng niệm gương sáng muôn đời
Ngọn đuốt kiên trinh, tinh thần sắt đá giữa phong ba
Chí nguyện lưu truyền Đất Việt, Quảng Đức đuốc thiêng sáng mãi non sông
B. CÂU ĐỐI HÁN VIỆT
1. Câu đối về Ngày Khánh Đản
佛日初臨,萬象含光歸正覺
蓮花始現,千城共慶證如來
Phiên âm:
Liên hoa thủy hiện, thiên thành cộng khánh chứng Như Lai
Dịch nghĩa:
Sen hồng vừa hé nở, ngàn thành cùng mừng đấng Như Lai
智照紅塵,萬業同歸悲願海
心開慧日,千行共證道中天
Phiên âm:
Tâm khai tuệ nhật, thiên hạnh cộng chứng đạo trung thiên
Dịch nghĩa:
Tâm mở ánh tuệ rạng, ngàn hạnh cùng chứng đạo trời cao
越地歡騰迎佛誕
南天共慶護和平
Phiên âm:
Nam thiên cộng khánh hộ hòa bình
Dịch nghĩa:
Trời Nam cùng chúc đạo bình an
誕日祥光臨大地
慈心慧語度群生
Phiên âm:
Từ tâm tuệ ngữ độ quần sinh
Dịch nghĩa:
Lòng từ, lời tuệ cứu quần sinh
蓮現香臺迎聖子
雲開法界慶如來
Phiên âm:
Vân khai pháp giới khánh Như Lai
Dịch nghĩa:
Mây mở cõi pháp lành, khánh Như Lai
道行紅塵心不染
慈行社會愛無邊
Phiên âm:
Từ hành xã hội ái vô biên
Dịch nghĩa:
Mang từ trong cuộc sống, ái vô biên
應世之行悲為本
度人之志智為先
Phiên âm:
Độ nhân chi chí trí vi tiên
Dịch nghĩa:
Nguyện độ đời, dùng trí tuệ dẫn đầu
越南花雨迎佛誕
五洲雲集慶維摩
Phiên âm:
Ngũ châu vân tập khánh Duy-ma
Dịch nghĩa:
Năm châu mây tụ khánh Duy-ma (Vesak)
南國開壇光照世
東方結會法盈城
Phiên âm:
Đông phương kết hội pháp doanh thành
Dịch nghĩa:
Đông phương kết hội, pháp âm đầy phố
佛 誕 祥 光 輝 大 地
法 輪 常 轉 度 迷 津
Phiên âm:
Pháp luân thường chuyển độ mê tân
Dịch nghĩa:
Bánh xe pháp chuyển độ kẻ mê
一 朵 妙 蓮 開 覺 路
三 千 世 界 沐 慈 風
Phiên âm:
Tam thiên thế giới mộc từ phong
Dịch nghĩa:
Ba ngàn thế giới tắm gió từ
智 慧 燈 明 聯 網 絡
慈 悲 花 雨 灑 人 間
Phiên âm:
Từ bi hoa vũ sái nhân gian
Dịch nghĩa:
Hoa từ bi rải khắp nhân gian
佛 誕 千 年 祈 世 界
心 蓮 萬 朵 祝 和 平
Phiên âm:
Tâm liên vạn đóa chúc hòa bình
Dịch nghĩa:
Muôn đóa sen lòng chúc hòa bình
越 地 佛 誕 傳 妙 法
南 天 僧 寶 續 慧 燈
Phiên âm:
Nam thiên tăng bảo tục tuệ đăng
Dịch nghĩa:
Trời Nam Tăng bảo nối đèn trí tuệ
佛誕輝煌西貢地, 蓮華綻放慶安康
慈悲普照人間世,法光永耀萬年長
Phiên âm:
Từ bi phổ chiếu nhân gian thế, pháp quang vĩnh diệu vạn niên trường.
Dịch nghĩa:
Từ bi lan tỏa khắp nhân gian, ánh đạo mãi sáng ngàn năm dài.
胡志明城迎佛誕,鐘聲悠揚傳聖音。
和平共願心常泰,智慧光明照古今。
Phiên âm:
Hòa bình cộng nguyện tâm thường thái, trí huệ quang minh chiếu cổ kim.
Dịch nghĩa:
Cùng nguyện hòa bình lòng mãi an, trí tuệ sáng ngời soi xưa nay.
佛日重光南越地,祥雲瑞氣滿西貢。
眾生共沐慈悲澤,法輪常轉福無窮。
Phiên âm:
Chúng sinh cộng dục từ bi trạch, pháp luân thường chuyển phúc vô cùng.
Dịch nghĩa:
Chúng sinh cùng tắm ơn từ bi, pháp luân mãi chuyển phúc vô biên.
2. Câu đối về Ngày Đức Phật Thành Đạo
菩提樹下證無上覺,破三界煩惱
成道夜中明正覺光,照十方眾生
Phiên âm:
Thành đạo dạ trung minh Chánh Giác quang, chiếu thập phương chúng sinh
Dịch nghĩa:
Trong đêm thành đạo, ánh sáng Chánh Giác rọi khắp mười phương.
一念清明,破迷悟道
萬燈朗照,現智成真
Phiên âm:
Vạn đăng lãng chiếu, hiện trí thành chân
Dịch nghĩa:
Muôn đèn chiếu sáng, trí hiện thành chân.
曉星初現,金剛心悟諸苦因
菩提久坐,智慧光開八正道
Phiên âm:
Bồ đề cửu tọa, trí tuệ quang khai Bát Chánh Đạo
Dịch nghĩa:
Ngồi lâu dưới Bồ đề, ánh trí mở Bát Chánh Đạo.
棄王位,入林修道求真理
證覺性,度世說法救眾生
Phiên âm:
Chứng giác tánh, độ thế thuyết pháp cứu chúng sinh
Dịch nghĩa:
Chứng tánh giác, thuyết pháp độ đời.
3. Câu đối về ngày Đức Phật Nhập Niết bàn
佛身雖滅,法體常存照世間
慧日已沉,悲光猶照度群生
Phiên âm:
Phật thân tuy diệt, pháp thể thường tồn chiếu thế gian
Tuệ nhật dĩ trầm, bi quang do chiếu độ quần sinh
Dịch nghĩa:
Thân Phật tuy diệt, pháp vẫn thường còn soi thế gian.
Mặt trời đã lặn, ánh từ vẫn chiếu độ muôn loài.
圓寂非終,示無常以警世
涅槃是真,棄色身而歸本性
Phiên âm:
Viên tịch phi chung, thị vô thường dĩ cảnh thế
Niết bàn thị chân, khí sắc thân nhi quy bản tánh
Dịch nghĩa:
Viên tịch chẳng là hết, chỉ vô thường để cảnh tỉnh đời.
Niết-bàn là chân thật, bỏ thân tứ đại về nguồn tâm.
林間夜靜,月隨如來歸寂土
世上春深,花送大士入涅槃
Phiên âm:
Lâm gian dạ tĩnh, nguyệt tùy Như Lai quy tịch thổ
Thế thượng xuân thâm, hoa tống Đại Sĩ nhập Niết-bàn
Dịch nghĩa:
Rừng tĩnh trong đêm, trăng theo Như Lai về cõi tịch.
Cõi đời xuân đượm, hoa tiễn Đại Sĩ vào Niết-bàn.
生如幻化,覺者入滅不染塵
法似甘露,遺言猶響度人天
Phiên âm:
Sinh như huyễn hóa, giác giả nhập diệt bất nhiễm trần
Pháp tự cam lộ, di ngôn do hưởng độ nhân thiên
Dịch nghĩa:
Đời như huyễn mộng, bậc giác ngộ thị tịch chẳng vương trần.
Pháp như cam lộ, di huấn vẫn vang độ cõi người trời.
4. Câu đối về Bồ Tát Quảng Đức
上焚身證道光如火
舍命傳真德似蓮
Phiên âm:
Xả mạng truyền chân đức tự liên
Dịch nghĩa:
Xả mạng truyền chân, đức như sen nở
烈焰中坐慈悲不動
法音外傳正覺無聲
Phiên âm:
Pháp âm ngoại truyền chánh giác vô thanh
Dịch nghĩa:
Giáo pháp vang xa, chánh giác không lời
心如琉璃映燄紅
身似金剛摧俗網
Phiên âm:
Thân tự kim cang suy tục võng
Dịch nghĩa:
Thân tự kim cang phá vỡ trần lao
覺 光 永 耀 焚 身 供 佛 法
慈 火 長 明 照 世 度 迷 情
Phiên âm:
Từ hỏa trường minh, chiếu thế độ mê tình
Dịch nghĩa:
Lửa từ bi sáng mãi, soi đời độ kẻ mê
西 貢 街 頭 成 道 處
永 恆 心 火 照 人 天
Phiên âm:
Vĩnh hằng tâm hỏa chiếu nhân thiên
Dịch nghĩa:
Ngọn lửa tâm muôn thuở rọi nhân gian
火 中 結 跏 心 如 月
灰 裡 真 常 性 似 蓮
Phiên âm:
Dịch nghĩa:
Trong tro hiển chân thường, tính tựa sen thanh
真 心 不 壞 全 剛 性
願 力 無 邊 大 士 風
Phiên âm:
Nguyện lực vô biên đại sĩ phong
Dịch nghĩa:
Sức nguyện không bờ bến, phong thái bậc Đại Sĩ
身 焚 護 法 千 秋 烈
道 在 人 間 萬 古 芳
Phiên âm:
Đạo tại nhân gian vạn cổ phương
Dịch nghĩa:
Đạo giữa nhân gian, muôn thuở thơm danh
5. Câu đồi về Vesak và Bồ tát Quảng Đức
胡志明城迎佛誕,蓮台永耀聖心堅
廣德焚身護正法,慈光普照越南天
Phiên âm:
Quảng Đức phần thân hộ chính pháp, từ quang phổ chiếu Việt Nam thiên.
Dịch nghĩa:
Quảng Đức thiêu thân bảo vệ chính pháp, ánh từ bi rực sáng trời Việt Nam.
烈焰成蓮彰大勇,廣德遺心濟世情。
西貢佛誕光華盛,法音長響護和平。
Phiên âm:
Tây Cống Phật đản quang hoa thịnh, Pháp âm trường hưởng hộ hòa bình.
Dịch nghĩa:
Phật đản Sài Gòn rực rỡ ánh sáng, tiếng pháp vang xa bảo vệ hòa bình.
佛誕重光澤世人, 慈悲願力留心印。
廣德菩薩身如炬,照破南天暗劫塵。
Phiên âm:
Quảng Đức Bồ-tát thân như cự, chiếu phá Nam thiên ám kiếp trần.
Dịch nghĩa:
Bồ-tát Quảng Đức thân như ngọn đuốc, soi tan bóng tối kiếp trần trời Nam.