Kinh tạng Nikàya là cả kho tàng kinh điển Phật giáo Nguyên thủy (Pali tạng) rất đồ sộ, hiện đã chuyển ngữ hoàn toàn sang tiếng Việt, bao gồm Dìgha Nikàya (Trường Bộ), Majjhima NiKàya (Trung Bộ), Samyutta Nikàya (Tương Ưng Bộ), Anguttara Nikàya (Tăng Chi Bộ), và Khuddaka Nikàya (Tiểu Bộ). So với kinh điển Hán tạng thì năm bộ Nikàya chưa phải là nhiều, song với nội dung vô cùng phong phú và được xem là nguyên thủy nhất, Kinh tạng Nikàya là nền tảng căn bản của giáo điển Phật giáo.
Đọc Kinh tạng Nikàya, chúng ta như được sống trong thời đại Thế Tôn và Thánh chúng với bối cảnh xã hội Ấn Độ đương thời cách nay gần 26 thế kỷ. Thế Tôn thật minh triết mà bình dị, đi đến đâu và gặp việc gì thì tùy duyên giáo hóa nên những lời dạy của Ngài vô cùng gần gũi, thiến thân với đời sống con người thời ấy và vẫn còn nguyên giá trị cho nhân loại ngày nay.
Những bài viết trong Lời Phật dạy gồm hai phần, kinh văn và lời bàn. Phần kinh văn hầu hết được trích dẫn nguyên bản hay một trích đoạn của kinh hoặc nguyên đoạn kinh nhưng có tĩnh lược những phần lặp lại cùng với xuất xứ cụ thể, chi tiết của đoạn kinh văn đó. Chúng tôi xem đây là phần quan trọng, chính yếu nhất vì đã góp phần giới thiệu đến bạn đọc nguyên văn lời vàng phát xuất từ kim khẩu Thế Tôn. Phần lời bàn, thực ra chỉ là sự giải thích sơ lược một số từ ngữ hay ý nghĩa kinh văn hoặc là đề xuất một hướng nhận thức cùng sự liên hệ, đối chiếu với thực tế theo thiển ý của người biên soạn, là phần thứ yếu để tham khảo thêm.
Vì tất cả những Lời Phật dạy đều được rút ra từ Kinh tạng Nikàya nên khi tập hợp thành sách có tên Lời Phật dạy trong Kinh tạng Nikàya. Nội dung tuyển tập Lời Phật dạy trong Kinh tạng Nikàya (tập I, II và III) được sắp xếp theo từng chủ đề sẽ tiện lợi cho việc tra cứu những lời Phật dạy về một đề tài nào đó vốn rải rác ở nhiều nơi trong Kinh tạng. Tuy nhiên, chủ đề ở đây cũng chỉ mang tính quy ước tạm thời vì có những Lời Phật dạy tuy cô đọng nhưng hàm súc, bao quát ý nghĩa của nhiều vấn đề.
Về địa điểm xuất xứ của từng pháp thoại, trong kinh văn không phải lúc nào cũng ghi rõ. Gặp trường hợp các pháp thoại không trực tiếp ghi địa điểm, khi biên soạn mục Lời Phật dạy, chúng tôi phương tiện bằng cách lần ngược lại phía trước, lấy đó tái xác lập địa điểm để mỗi pháp thoại đạt được hoàn chỉnh và trang nghiêm. Việc làm này rõ ràng có tính chính xác tương đối nên nhân đây, chúng tôi xin thưa rõ để bạn đọc lưu tâm.
Bằng tất cả sự cố gắng và chân thành, Lời Phật dạy trong Kinh tạng Nikàya, tập I, đã ra mắt bạn đọc. Để có được tập sách này, ngoài nỗ lực của bản thân là sự giáo dưỡng, trợ duyên rất nhiều của các bậc thầy, pháp lữ và sự tán trợ của đọc giả. Xin chân thành tri ân và ngưỡng mong chư tôn đức cùng bạn đọc hằng soi sáng, chỉ giáo thêm.
Người biên soạn
QUẢNG TÁNH
MỤC LỤC TẬP III
I- AN LẠC
1- Bốn loại an lạc 460
2- Ngày lành tháng tốt 462
3- Dục lạc và an lạc 464
4- Lợi lạc cho số đông 466
5- Vui trong tĩnh lặng 468
6- Pháp môn đưa đến an ổn 470
7- Biết đủ thường vui 472
8- Thiết lập an lạc 474
II- BẠN TỐT
1- Xứng đáng là bạn tốt 478
2- Chọn bạn mà chơi 480
3- Cần phải nương tựa 482
4- Thân cận bạn tốt 484
5- Người bạn chân thật 486
6- Ở đâu cũng được thương mến 488
7- Được ái mộ và noi theo 490
III- HẠNH PHÚC
1- Để mãi bên nhau 494
2- Đạo nghĩa vợ chồng 496
3- Bí quyết hạnh phúc 498
4- Tổn hại gia đình 500
5- Thiết lập hạnh phúc 502
6- Báu vật ở đời 504
7- Những cặp vợ chồng 506
IV- KHỔ ĐAU
1- Nguồn gốc khổ đau 510
2- Giàu mà không được hưởng 512
3- Khổ đau nhiều hơn hạnh phúc 514
4- Sợ hãi và vô úy 516
5- Ác Tỷ kheo 518
6- Gốc rễ của đấu tranh 520
7- Khổ vui do mình 522
8- Khổ và diệt khổ 524
9- Khổ tâm và vô tâm 526
10-Thương người bệnh khổ 528
V- HỘI CHÚNG
1- Hòa hợp Tăng 532
2- Chúng Tăng cường thịnh 534
3- Sáu pháp hòa kính 536
4- Ba loại hội chúng 538
5- Tăng già thanh tịnh 540
6- Im lặng hùng tráng 542
7- Hội chúng tinh hoa 544
8- Tôn trọng diệu pháp 546
9- Năm hạng người sống ở rừng 548
VI- TỪ BI HỶ XẢ
1- Lợi ích tu tập tâm từ 552
2- Rải tâm từ 554
3- Từ mẫn với Phật tử 556
4- Hoan hỉ 558
5- Xả buông 560
6- An lạc và hoan hỷ 562
7- Hãy sống với tâm từ 564
VII- NỀN TẢNG CỦA GIẢI THOÁT
1- Nền tảng của giải thoát 568
2- Xa và gần 570
3- Tu học phải song hành 572
4- Hình thức bên ngoài 574
5- Không thối đọa 576
6- Hướng đến ánh sáng 578
7- Được tiếng thơm 580
8- Nội chứng bên trong 582
9- Cấp thiết phải làm ngay 584
10- Không có che giấu 586
VIII- NHỮNG ĐIỀU KHÓ Ở ĐỜI
1- Không dễ tái sanh làm người 590
2- Khó tìm được ở đời 592
3- Không thể ước lượng 594
4- Rất khó thực hiện 596
5- Không thể nghĩ đến 598
6- Sanh làm người là khó 600
7- Dạy con nên người 602
IX- PHẬT VÀ THÁNH TÍCH
1- Một sự xuất hiện vi diệu 606
2- Người mang hạnh phúc cho nhân loại 608
3- Sự xuất hiện của mắt lớn 610
4- Tôn giả Đại Ca Diếp 612
5- Chiêm bái thánh tích 614
6- Tứ động tâm 616
7- Di huấn sau cùng 618
X- THÂN NGHIỆP
1- Sát sanh - lợi bất cập hại 622
2- Quả báo của nghiệp giết 624
3- Sát sanh đọa địa ngục 626
4- Nguy hại của lười biếng 628
5- Quán thân bất tịnh 630
6- Tu tập niệm thân 632
7- Tác hại của lối sống xa hoa 634
8- Đi đêm gặp nhiều nguy hiểm 636
9- Bỏ ác, làm lành 638
XI- KHẨU NGHIỆP
1- Nói và im lặng như pháp 642
2- Nói như hoa, như mật 644
3- Mắng nhiếc bậc thánh 646
4- Hái hoa tặng người 648
5- Nói năng cẩn trọng 650
6- Khéo nói 652
7- Lời nói và việc làm 654
8- Tạp thoại 656
9- Tán thán 658
10- Nói không lỗi lầm 660
11- Một điều nhịn, chín điều lành 662
XII- Ý NGHIỆP
1- Giữ tâm trong sạch 666
2- Tà tư duy 668
3- Tưởng điên đảo 670
4- Kiêu mạn 672
5- Nghiệp mới và cũ 674
6- Vượt qua dòng xoáy cuộc đời 676
7- Đặt tâm đúng hướng 678
8- Lắng lòng thanh tịnh 680