• http://www.
  • http://www.
  • http://www.
chuaadida.com
52 Bareena street, Canley Vale N.S.W 2166 Australia
  • Tin Phật Giáo
    • Phật Giáo Úc - Tân Tây Lan
    • Phật Giáo Với Xã Hội
    • Tin Viên Tịch & Tưởng Niệm
  • Sinh Hoạt Chùa A Di Đà
  • Phật Pháp
    • Nghi Lễ
    • Giáo Lý
    • Bồ Đề Tâm
  • Lịch Sử Phật Giáo
    • Nghiên Cứu Phật Giáo
    • Nhân - Vật
    • Phật - Bồ Tát - Thánh Chúng
  • Tam Tạng Kinh Điển
    • Tranh Phật Giáo
    • Sách - Truyện Tích
    • Những Lời Phật Dạy
  • Chuyên Đề
    • Xuân Cửa Thiền
    • Phật Đản - An Cư
    • Vu Lan
    • Pháp Khí
  • Văn Hóa Phật Giáo
    • Thi Ca - Châm Ngôn - Sáng Tác
    • Kiến Trúc
    • Tự Viện
  • Môn Phong Pháp Phái
    • NGỮ LỤC
    • Giai Thoại Nhà Thiên
    • Tổ Sư
Thông tin liên hệ

Tel: (+02) 87046317

Email: chuaadida1@gmail.com - chuaadida@ymail.com

chuaadida.com Kính chào chư Tôn đức, Quí nam nữ Phật tử, Quí thiện trí thức gần xa, Kính chúc Qúy vị An Lành - Phát nguyện: Nổ lực tinh tấn tu hành giải thoát thân tâm khỏi vòng sanh tử. KÍNH CHÚC CHƯ TÔN ĐỨC, QUÍ NAM NỮ PHẬT TỬ, QUÍ THIỆN TRÍ THỨC, QUÍ ĐỘC GIẢ GẦN XA, THÂN TÂM AN LẠC, VẠN SỰ KIẾT TƯỜNG NHƯ Ý
Tìm
  • Trang chủ
  • Khác
  • Văn Học

Vài cảm nghĩ về: Chiết tự – sự sáng tạo của Ông Cha ta khi học chữ Hán - kỳ 2

Chùa A Di Đà | 10/1/2022 | 0 Bình luận

Hình thức “chiết tự” tuyệt vời, tài hoa của các bậc tiền nhân khi học chữ Hán. Sự linh động, sáng tạo của ông cha ta là vốn liếng quí báu đã để lại; chúng ta cần phải biết trân trọng gìn giữ mà phát huy hơn nữa


Chiết tự là một kiểu “chơi chữ”, nhiều thế hệ học chữ Hán xem trọng thú “chơi chữ”: cách “chơi mà học, học mà chơi” để học chữ Hán theo hướng dễ học, dễ nhớ.

Hai hình thức chiết tự:

–         Hàn lâm (bác học): Ví dụ: chữ Thục蜀, tên gọi xưa của vùng Tứ Xuyên 四 川 (hay là nước Thục trong thời Tam quốc), theo thuyết văn giải tự: chữ Thục蜀 gồm chữ Tứ 四ở phía trên, nghĩa là bốn (con sông, hay là rặng núi); kế đến là chữ Bao勹, nghĩa là bao bọc; bên trong là chữ Trùng虫 nghĩa là sâu bọ (thuở xưa hàm ý là con người). Vậy chữ Thục 蜀 là vùng đất phì nhiêu được bao bọc bởi bốn con sông (hoặc bốn rặng núi: thung lũng) thích hợp cho con người sinh sống và phát triển.

–         Bình dân: chữ Thục蜀là mắt nằm ngang, thân cong, giun vào trong bụng, là lối chiết tự bình dân để dễ học dễ nhớ (danh sĩ nước Đông Ngô là Gia Cát Khác).

Lối chiết tự hàn lâm

Ví dụ: Chữ điền 田được nhìn nhận qua hình thể của những chữ Hán khác nhau và được mô tả:

Lưỡng nhật bình đầu nhật

Tứ sơn điên đảo sơn

Lưỡng vương tranh nhất quốc

Tứ khẩu tung hoành giang.

 两日平頭日

四山颠倒山

两王争一國

四口纵横江 

Hai chữ nhật日 đứng kề ngang nhau

Bốn chữ sơn  山quay đầu vào nhau

Hai chữ vương 王 kết hợp lại

Bốn chữ khẩu 口 tạo nên điền.

*

  • Bài thơ nổi tiếng của Đào Duy Từ (1572-1634) 陶維慈đã cứu thoát Văn Khuông:

Mâu nhi vô dịch,

Mịch phi kiến tích,

Ái lạc tâm trường,

Lực lai tương địch.

Mâu nhi vô dịch 矛而無 掖: chữ mâu 矛 mà mất cái phẩy (dịch掖 = 腋nách) thì thành chữ dư 予, nghĩa là ta.

Mịch phi kiến tích 覔非見迹: chữ mịch 覔 không có chữ kiến 見thì thành chữ bất 不nghĩa là không.

Ái lạc tâm tràng 愛落心肠: chữ ái 愛 lạc mất chữ tâm 心thì thành chữ thụ 受nghĩa là nhận.

Lực lai tương địch 力來相敌: chữ lực力 đứng ngang với chữ lai 來thì thành chữ sắc 勅 = 敕là sắc phong,(thúc束 ≠來; thâm túy thay, phải hiểu ý nhau mới giải mã được, khâm phục…)

Tóm lại, 4 câu thơ rút thành 4 chữ là dư bất thụ sắc 予不受 勅nghĩa là ta không nhận sắc phong. Tài tình, tuyệt vời với cách ứng xử của Đào Duy Từ, khi gởi kèm cái sắc phong một tấm thiệp với 4 câu thơ mang tính cách đố chữ là với dụng ý làm cho phía chúa Trịnh Tráng phải tốn thì giờ giải mã, nghĩa là tạo thêm thời gian (câu giờ) cho Văn Khuông đào thoát.

*

  • Bài thơ “Chiết Tự” của CT. Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Ngục trung nhật ký – 獄 中 日 記 ”, tức “nhật ký trong tù”.

Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc,

Hoạn quá đầu thì thủy kiến trung;

Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại,

Lung khai trúc sản, xuất chân long. 

囚人出去或為國

患過頭時始見忠

人有憂愁優點大

籠開竹閂出真龍 

Người thoát khỏi tù ra dựng nước,

Qua cơn hoạn nạn, rõ lòng ngay;

Người biết lo âu, ưu điểm lớn,

Nhà lao mở cửa, ắt rồng bay!

Theo lối “phân tích”, bài thơ này còn có nghĩa đen như sau:

Chữ tù囚bỏ chữ nhân人, cho chữ hoặc或vào, thành chữ quốc國.

Chữ hoạn患bớt phần trên đi thành chữ trung忠.

Thêm bộ nhân人đứng vào chữ ưu憂trong “ưu sầu” thành chữ ưu優trong “ưu điểm”.

Chữ lung籠bỏ bộ trúc đầu竹thành chữ long龍.

Lối phân tích trên, chứng tỏ các bậc tiền nhân của ta đã đạt trình độ nhuần nhuyễn về chiết tự. Hiểu rõ tính nội hàm thâm sâu của loại chữ viết tượng hình.

*

Lối chiết tự bình dân: thường thể hiện qua ca dao tục ngữ:

Ghi chú: dấu # là nghĩa tương đương; in đậm là từ Hán Việt; giản thể (gt); phồn thể (pt).

Chữ Hán Hán Việt Diễn giải Chú thích
安 an

Cô kia (女) đội nón (宀) chờ ai

Hay cô yên (安) phận đứng hoài thế cô.

# yên.
榜 bảng Con mộc (木) dựa cây bàng (旁) dòm nhà bảng (榜) nhãn.  
告 cáo

Chân tiên (先) ai bỏ đâu rồi (儿)?

Sao thêm vào khẩu (口), bảo người nói ta (告).

 
粥 chúc

Mễ (米) mà để giữa hai cung (弓),

Thì thành chữ chúc (粥), cháo dùng mà thôi.

# cháo.
众 chúng

Một người (人) đứng ở trên cao,

Một người đi trước đi sau một người.

# 衆 pt
章 chương

– Chữ lập (立) đập chữ nhật (日), chữ nhật đập chữ thập (十).

– Chữ lập đập chữ viết (曰), chữ viết đập chữ thập.

chữ viết (曰) đúng hơn.
古 cổ

Nghe đồn anh giỏi kinh thi,

Thập (十) trên khẩu (口) dưới chữ gì hỡi anh?

 
狂 cuồng

Thân khuyển (犭) mà muốn thành vương (王),

Thế gian một chữ ngông cuồng (狂) đó em.

khuyển犬 # (犭)
疆 cương

Đất 土sao khéo ở trong cung 弓,

Ruộng 田thời hai mẫu, bờ chung ba bờ.

 
样 dạng

Con dê 羊cột ở gốc cây木,

Lạc mẹ xa bầy dáng vẻ buồn thiu.

# 樣 pt
艳 diễm

Em vốn kẻ đa tình háo sắc (色),

Tính nết này không xấu mà được khen (丰).

# 豔 pt
点 điểm

Chữ thập xẻ nửa vất đi,

Miệng trên bốn lửa điểm ra tức thì.

# 點 pt
突 đột

Con khuyển mày nấp dưới hang,

Đột nhiên chạy đến sủa vang cái gì?

 
勇 dũng

Khen cho thằng nhỏ (男) có tài,

Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.

# thay đổi cho dễ nhớ: ở giữa là chữ dụng 用 thì đúng hơn.
家 gia

Con lợn này giỏi quá ta,

Nằm dưới mái nhà học sách tam thiên.

 
者 giả Ông thổ (土) vác cây tre, đè bà nhật (日).  
间 gian

Nhà em kín cổng tường cao,

Một gian phòng giữa ba rào vây quanh.

# 間 pt
教 giáo

Đất cứng mà cắm sào sâu,

Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào.

phộc攵 ≠ phụ父
好 hảo

Thiếp là con gái còn son,

Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.

# háo
孝 hiếu

Đất thì là đất bùn ao,

Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.

Con ai mà đứng ở đây,

Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

 
兴 hưng

Ai đem bát bỏ làm chân,

Trên gieo ba chấm gạch phân hưng thì.

# 興 pt
休 hưu

Nhân (亻) tựa mộc (木), mộc kề nhân.

Đố em biết được nên vần chữ chi?

 
羲 hy

Có tú mà chẳng có tài,

Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê.

# hi.
欽 khâm Nghìn vàng có thiếu chi đâu.  
看 khán

Tay nào che mắt mi cong,

Nhìn xa phương ấy chờ mong người về.

 
課 khóa

Ruộng sào treo tít ngọn cây,

Đố anh thầy khóa nói ngay chữ gì?

 
哭 khốc Tiếng khuyển (犬) hai mồm (口) nghe thảm khốc (哭).  
魁 khôi Thằng quỷ (鬼) ôm cái đấu (斗) đứng cửa khôi (魁) nguyên.  
起 khởi

Chạy đâu tự vướng chân mình (己),

Khởi chưa tròn nét phải dừng bút thôi.

 
杰 kiệt

Thế gian cũng lắm sự hài,

Dưới cây (木) đốt lửa (灬) người tài ló ra!

 
骑 kỵ

Nhất (一) nhân (人) hiệp lại, thành đại (大) bên trên.

Khả (可) đành đứng dưới, mã (马) bên cận kề.

# 騎 pt

 

# kị.

來 lai

– Hai người đứng giữa một cây,

Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

– Hai người tựa gốc cây đa,

Quay đi ngoảnh lại hóa ra ba người.

 

林

 

字

lâm

 

tự

– Muốn cho nhị mộc (木) thành lâm.

– Trồng cây chi tử (子) tiếng tăm lâu ngày.

 
蘭 lan

Đông môn (門) vô thảo bất thành lan (蘭).

(# Cửa phía Đông (東) không có cỏ không thành lan): thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (ngăn chặn, muộn) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông).

thay đông 東 bằng giản 柬 .

蘭 pt = 兰 gt.

東 ≠ 柬

楼 lâu

Con gái ngồi tựa gốc cây,

Đầu đội gạo trắng mơ xây nhà lầu.

# 樓 pt
莲 liên

Cỏ gì mà mọc trên xe,

Lúc đi, lúc đứng tiếng nghe thơm lừng.

# 蓮 pt
密 mật

– Đấm một đấm, hai tay ôm quàng

Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?

– Lại đây anh nói nhỏ em nì,

Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.

 

木

 

林

森

mộc

 

lâm

sâm

Một mộc chỉ mới là cây,

Hai mộc ghép lại trồng cây gây rừng.

Thêm mộc ở phía lưng chừng,

Chữ sâm rậm rạp khu rừng âm u.

 
美 mỹ

Con dê ăn cỏ đầu non,

Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.

không chuẩn!

闹

閒

náo

nhàn

Thị tại môn tiền náo.

Nguyệt tại môn hạ nhàn.

鬧pt
外 ngoại

Đàn kêu tích tịch tình tang,

Ban đêm (夕) xem bói (卜) thế gian chuyện cười.

 
獄 ngục

Chó nhà (犭) cùng với chó ta (犬) ,

Hai con nói chuyện (言) thì ra chữ gì?

 
嶽 nhạc

Chó nhà cùng với chó ta,

Hai con nói chuyện dưới nhà thợ sơn (山).

= rặng núi.
忍 nhẫn

Chữ đao mà để trên đầu,

Chữ tâm ở dưới nghĩa câu nhịn nhường.

nhận刃≠ đao刀
然 nhiên

– Nghiêng nghiêng bóng nguyệt (月) xế tà,

Trên lầu chó sủa (犬), canh gà điểm tư (灬)

– Đêm tàn nguyệt (月) xế về Tây,

Chó sủa (犬) canh chầy, trống lại điểm tư (灬).

 
如 như

Thân em là gái nửa chừng,

Không răng có miệng xin đừng đắn đo.

 
轟 oanh

Hỡi anh cắp sách đi thi.

Ba xe chập lại chữ gì hỡi anh?

# 轰 gt
焚 phần

– Nhị mộc (木) hợp lại thành lâm (林),

Dưới thêm bộ hỏa (火) chữ phần đốt thiêu.

– Hai cây xích lại thành rừng,

Dưới thêm ngọn lửa phừng phừng cháy thiêu.

– Thôi rồi một cánh rừng tiêu,

Chữ phần mang nghĩa đốt thiêu đấy mà.

 
法 pháp

– Hạt thóc ( 、), hạt thóc (、), phẩy đuôi trê ( 冫),

Thập trên (十), nhất dưới (一), bẻ què lê (厶).

– Thuận theo dòng nước (氵) mà đi (去),

Giải tìm lạc hướng, phép (法) ghi nằm lòng.

# phép
票 phiếu

Thằng tây (西) ở chốn thị (示) thành,

Thích chơi cổ phiếu (票) nên sành bán mua.

 
夫 phu

Thương em, anh muốn nên duyên,

Sợ e em có chữ thiên (天) trồi đầu.

 
奉 phụng Ba người cưỡi một con trâu không sừng.  
果 quả Cây chôn dưới ruộng ăn ngay được.  
貴 quý

Chữ “trung” giữ lấy làm đầu,

“Nhất” lòng gìn giữ một màu không phai.

Người sang-trọng, kẻ trang-đài,

Anh đồ, em hỏi hình-hài chữ chi?

 
愁 sầu

Chữ hỏa (火) đứng cạnh chữ hòa (禾),

Thêm tâm (心) bên dưới chính là sầu thu.

 
則 tắc

Một vại mà kê hai chân,

Con dao cái cuốc để gần một bên.

 
災 tai

– Lửa đốt dòng sông thế mới gay!

– Lửa cháy nóc nhà, tai (灾) họa đến.

# 灾 gt
灾 tai

Mái nhà là mái nhà tranh,

Sao ai đem lửa để dành dưới chân.

Chữ tai nay đã nên vần,

Ấy là nạn đến cũng phần số thôi.

 
心 tâm Một vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.  
必 tất Anh kia tay ngón xuyên tâm.  
洗 tẩy

Trâu già đi trước vẫy đuôi,

Nước văng ba giọt tẩy xuôi bụi trần.

 
清 thanh

Chữ vương đã chót trồi đầu,

Nguyệt kề bên dưới sắc màu xanh xanh.

Nước thêm ba giọt trong lành,

Không gian thoáng đãng tạo thành chữ thanh.

 
聖 thánh Tai nghe mồm nói đít làm vua. xem thêm phần nhân sinh quan bên dưới.
妻 thê

Chữ sự mà mất cái chân,

Thêm vào bộ nữ nên vần chữ thê.

 
時 thì

– Mặt trời đã xế về chùa.

– Anh Nhật (日) đứng ở bên hông,

Thổ (土) trên thốn (寸) dưới phải không bác Thời!

# thời.
善 thiện

Ông vua (王) mà mọc hai sừng,

Hai mươi (艹) cái miệng (口) xin đừng quên tôi.

 
請 thỉnh

Lấy trăng làm ghế vua ngồi,

Nói lời tốt đẹp thỉnh mời vua sang.

 
聪 thông

Nhĩ tâm khẩu bát bên hông,

Cùng nhau hợp lại chữ thông ấy mà.

# 聰 pt
商 thương

– Chữ thương vốn thuộc bộ đầu,

Bát trên bát dưới vi rào vây quanh.

– Khẩu thời ở giữa tung hoành,

Bao nhiêu chữ ấy hợp thành chữ thương.

 
始 thủy

Con gái mà đứng éo le,

Chồng con chưa có kè kè mang thai.

 
仙 tiên

– Một người lên núi tu tiên,

– Nhân sơn ghép lại chữ tiên tạo thành.

 
笑 tiếu Thiên (天) không sáo trúc (竹) tiếu (笑) trần gian. yêu 夭 ≠ thiên天
井 tỉnh

Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,

Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu.

 
孙 tôn

Con nhỏ còn cõng trên lưng,

Cháu nội về đến kính mừng tuổi ông.

# 孫 pt
从 tòng

– Hai người nối bước đuôi nhau,

Một người đi trước đi sau một người.

– Một người (人) đi trước, một người (人) theo sau,

Giữa là khoảng lặng, xôn xao tình đầu…

# 從 pt

 

# tùng.

囚 tù

Tường cao bốn bức tù lao,

Gió chẳng lọt vào, nhân mỏi mắt mong.

 
思 tư

Ruộng kia ai cất lên cao,

Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời (心).

 
宿 túc

Mái nhà một mái mà thôi,

Người đứng không ngồi vừa chẵn đủ trăm.

 
岁 tuế

Hoàng hôn khuất núi chiều tà,

Cảm thương tuế nguyệt với ta vô tình!

# 歲 pt
想 tưởng

Tựa cây (木) mỏi mắt (目) chờ mong

Người nơi xa ấy trong lòng (心) có hay?

 
隨 tùy

– Đóng cọc liễn leo (阝), tả (左) trên nhục (月) dưới, giải bơi chèo.

– Bắc sào cho đỉa leo lên (阝),

Tả trên nguyệt dưới lênh đênh mái chèo.

nguyệt月 # nhục肉
威 uy

Em là con gái đồng trinh

Chờ người tuổi tuất (戌) gá mình vô em.

 
燕 yến

Nhà tôi hăm mốt (廿) miệng ăn (口),

Núi Bắc (北) đã lở, đá lăn bốn hòn (灬).

 

Hình thức “chiết tự” tuyệt vời, tài hoa của các bậc tiền nhân khi học chữ Hán. Sự linh động, sáng tạo của ông cha ta là vốn liếng quí báu đã để lại; chúng ta cần phải biết trân trọng gìn giữ mà phát huy hơn nữa.

Vài chiết tự về nhân sinh quan.

道 đạo bên trái bộ sước辶 : bước chân (chợt bước, chợt dừng); bên phải là chữ thủ首 : cái đầu, đứng đầu.

– trên đường (đi, đời) có người hướng dẫn mình.

– lẽ phải thì ai cũng tuân phục.

– hệ thống tư tưởng, tôn giáo hoặc học thuật được nhiều người tham gia.

德 đức bên trái bộ xích彳: tiếp bước. Bên phải lần lượt: chữ thập十 : số mười; mục目: mắt (viết ngang), thành chữ trực直nghĩa là ngay thẳng. Bên dưới là chữ nhất一, và chữ (tâm nằm) 心: tấm lòng.

– mắt phải nhìn thấu suốt, hành động phải thẳng thắn với cái tâm không đổi (một lòng).

– điều tốt đẹp mà lòng mình đạt được nhờ sự tu dưỡng tâm tính. “Nghĩ suy chính chắn, hành động cương trực”: 想得正,行得直  tưởng đắc chính, hành đắc trực tức là德 đức.

– cổ ngữ: 德đức # 得 đắc.

海 hải bên phải là chữ mỗi每 = 人 + 母 (mẹ chỉ có một mà thôi) ; và chữ thủy水là nước.

– biển, đại dương;

– từng giọt nước tích tụ lại thì thành biển. Con người cũng phải làm tốt từ từng việc nhỏ, mới thành tựu được việc lớn.

賢 hiền bên trên trái là thần臣 : bầy tôi, quan lại. Bên phải trên hựu又 : bàn tay. Bên dưới là bối貝 : vật báu, tiền tài; là người có tài năng. người có đức hạnh, trung trực, tài năng, giàu lòng vị tha (sẵn sàng giúp đỡ mọi người, thì được xã hội tôn sùng, kính trọng).
患 hoạn trên chữ xuyến串là xuyên suốt, kết, ghép; và bên dưới chữ tâm心 ; (quá nhiều tâm; tham thì thâm).

– hoạn nạn, tai họa;

– một người không thể nhất tâm (một lòng) đối với công việc (với người khác), luôn đa nghi, ngờ vực; không thể coi là một người khỏe mạnh được?

禮 lễ bên trái bộ thị示 (礻) là chỉ thị; trời đất. Bên phải trên chữ khúc曲 : cong, không thẳng, là âm điệu lên xuống. Bên phải dưới là chữ đậu豆 : ý nói lễ vật. nghi thức mà người xưa dùng để cầu xin, tạ ơn các đấng thần linh, tổ tiên. Từ nghi thức chuyển hóa dần thành cách cư xử, mối quan hệ giữa người với người.
劣 liệt chữ thiểu少là ít, thiếu; kết hợp với chữ lực力. kém, yếu.
忙 mang chữ (tâm đứng)忄và chữ vong亡 : quên, mất.

– vội, bận.

– người vội, bận rộn thì sẽ quên mất cái tâm, phải tịnh tâm thì mới có thể an lạc.

義 nghĩa bên trên chữ dương羊: con dê, trừu; bên dưới chữ ngã我 : tôi. con người phải sống tốt, hoàn thiện bản thân và hành động hữu ích với mọi người, với xã hội (thể hiện qua  con cừu, giúp ích về nhiều mặt cho con người…)
仁 nhân

bên trái bộ nhân亻, bên phải là bộ nhị二 : (số hai), là hướng lên (xưa).

nhân仁là hạt giống; là (hạt) mầm sống sẽ vươn lên thành cây.

tính cách, cư xử giữa người với người. Phải biết tôn trọng và nâng giá trị của con người lên.
儒 nho

– bên trái bộ nhân亻, bên phải là chữ nhu需: cần đến.

– chữ nhu需: bên trên là bộ vũ雨: mưa, bên dưới là bộ nhi而: mà, và (biểu trưng của bộ râu, sức lao động nam).

– hai yếu tố chính mà xã hội nông nghiệp xưa cần đến (nước và lao động).

– những tư tưởng, quan niệm sống cần phải có của con người (xưa).

 

– 儒 # 柔nhu: mềm mại, ôn hòa,

– nhu năng khắc cương 柔能克剛 mềm thắng được cứng.

怕 phạ chữ (tâm đứng)忄và chữ bạch白là trắng, trống không.

– sợ hãi, e sợ;

– người mà đánh mất “cái tâm” thì sẽ sợ hãi.

法 pháp bên trái bộ thủy氵: nước, bên phải chữ 去 khứ (qù): đi. nhờ dòng chảy của nước mà dễ định hình; là cách thức và phương pháp để người xưa được sinh tồn.
佛 Phật, Bụt bên trái bộ nhân亻; bên phải chữ phất弗là không, phủi sạch. người đã giác ngộ tức là Phật; là người đã phủi sạch bụi trần, không còn vương vấn nợ đời.
聖 thánh

– bên trên trái là nhĩ耳: tai; bên trên phải là khẩu口: cái miệng; bên dưới là chữ nhâm壬là trách nhiệm, tốt đẹp.

 

– bên trái là nhĩ耳: tai; với trình呈 là hiện lên, bày tỏ ra.

– tốt đẹp, hoàn hảo; có đức hạnh cao và thông hiểu sự lý. Là tấm gương sáng cho loài người (không phân biệt màu da, chủng tộc, tôn giáo…); cho mọi thế hệ noi theo mà học tập, tu thân.

– tùng nhĩ, trình thanh 从 耳, 呈 声 là biết lắng nghe, biết bày tỏ và thấu hiểu nỗi lòng của mọi người, tức là Thánh.

禪 thiền bên trái bộ thị示 (礻) là hướng về trời đất, về thượng đế. Bên phải đơn單là một mình; đồng nhất. thiền là một trạng thái tâm thức không thể miêu tả và phải do mỗi người tự nếm trải (tự quán). Tu tập thiền sẽ dẫn hành giả đạt sự thống nhất với trời đất, chứng ngộ được sự đồng nhất của thế giới hiện hữu và bản tính.
仙 tiên bên trái bộ nhân亻, bên phải bộ sơn山là núi, trên cao. Vị trí đứng càng cao thì tầm nhìn càng xa càng rộng. người sống ẩn dật trên các ngọn núi, xa rời trần tục.
信 tín bên trái bộ nhân亻; bên phải bộ ngôn言 : lời nói. thành thật, đáng tin. Trong thế giới vạn vật (tự nhiên) chỉ có lời nói của con người là khó tin.
智 trí bên trên chữ tri知 : hiểu biết, (hướng dẫn cách bắn để thỉ矢mũi tên trúng đích口); bên dưới bộ viết曰: nói rằng . sự hiểu biết, kiến thức được diễn đạt qua lời nói. Trước đây知 = 智; nay thì tri知 (tiếp nhận kiến thức từ người khác); trí智 (diễn đạt để người khác hiểu, biết).
俗 tục bên trái bộ nhân亻, bên phải bộ cốc谷là hang động, dưới, thấp. giới bình dân, tầng lớp thấp trong xã hội.

*****

* Với thiển ý, luôn lấy lời dạy “ôn cố tri tân温故知新” (hiểu rõ đời xưa, thông tỏ đời nay) làm phương châm cho việc học, là kim chỉ nam cho cuộc sống. Vận dụng các bài học giáo huấn và những kinh nghiệm của các bậc tiền bối để tự tu dưỡng.


Trích dẫn từ cuốn: “tự học Hán Văn theo phương pháp mới” Kỳ Thanh biên soạn đầu năm 2020.

Kỳ Thanh trích dẫn và biên tập, tháng 12 năm 2021.

Bài Liên Quan:

  • Vài cảm nghĩ về: Chiết tự – sự sáng tạo của Ông Cha ta khi học chữ Hán - kỳ 1

các bài khác

  • Nữ tỷ phú hổ thẹn vì mặc áo mẹ vá, nhưng cô không ngờ nó đã cứu mạng mình 20/4/2017
  • Mùa đã thu 26/9/2014
  • Xin Trả Tôi Về 24/9/2014
  • Ngày mai tôi sẽ chết 6/8/2014
  • KHI TÔI CHẾT HÃY ĐEM TÔI RA BIỂN 19/5/2022
  • Cũng vì hộp sữa thừa 18/5/2022
  • MOTHER'S DAY - Thơ chuyển ngữ nhân ngày 8/5/2022
  • Thơ chuyển ngữ nhân ngày MOTHER'S DAY 4/5/2022
  • Văn Tế Chiêu Hồn Chiến Sĩ Trận Vong QLVNCH 1/5/2022
  • 30/4: Nỗi Buồn Lưu Vong 29/4/2022
CẢM NHẬN CỦA BẠN

Gửi cảm nhận - Vui lòng điền đầy đủ thông tin

Họ tên *
Email *
Nội dung *
Mã bảo vệ *
  
Đại Hội Khoáng Đại Kỳ VII Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi-Tân Tây Lan

Đại Hội Khoáng Đại Kỳ VII của Giáo Hội sẽ được triệu tập vào các ngày 4 và 5 tháng 6 năm 2022 tại...

Xem chi tiết

  • Tin xem nhiều
  • Phản hồi
Cách tính Năm nhuận Dương lịch và Năm nhuận Âm lịch
Cách tính Năm nhuận Dương lịch và Năm nhuận Âm lịch

28/9/2014
Phân biệt hoa Sala, hoa Vô Ưu và hoa Kỳ Lân
Phân biệt hoa Sala, hoa Vô Ưu và hoa Kỳ Lân

31/10/2014
Đây có phải hình ảnh ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI không?
Đây có phải hình ảnh ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI không?

5/9/2014
Lời Đức Phật (Kinh Pháp Cú)
Lời Đức Phật (Kinh Pháp Cú)

27/8/2014
Đức Thế Tôn Mâu Ni là bậc đại hiếu
Đức Thế Tôn Mâu Ni là bậc đại hiếu

6/11/2014
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni

6/8/2014
Đức Phật A Di Đà và năm vị Bồ tát
Đức Phật A Di Đà và năm vị Bồ tát

6/8/2014
LƯỢC SỬ THÀNH LẬP CHÙA A DI ĐÀ
LƯỢC SỬ THÀNH LẬP CHÙA A DI ĐÀ

9/9/2014
Toàn cảnh Chùa A Di Đà
Toàn cảnh Chùa A Di Đà

9/9/2014
Niên đại xuất gia, thành đạo đức Bổn Sư Thích Ca trong kinh Phật Bản Hạnh Tập
Niên đại xuất gia, thành đạo đức Bổn Sư Thích Ca trong kinh Phật Bản Hạnh Tập

12/12/2014
Nguyễn Đạt Niệm
11/4/2022
PHẬT ĐẢN LÀ LỄ HỘI TÔN GIÁO TOÀN CẦU THẾ GIỚI ĐƯƠC LIÊN HIỆP QUỐC TÔN VINH .THÌ GHPG VN HIỆN TẠI PHẢI CÓ CHỈ ĐẠO THỐNG NHẤT TỪ CẤP TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP GH CŨNG NHƯ CÁC TỰ VIỆN CẢ NƯỚC PHẢI THỰC HIỆN NGHIÊM TÚC TỔ CHỨC TẤT CẢ ĐỀU HƯỚNG VÊ CÚNG DƯỜNG NGÀY PHẬT ĐẢN SINH. GH KHÔNG ĐỊNH HƯỚNG CHO NGÀY PHẬT ĐẢN THÌ GH VỊ CHỦ TỊCH HĐTS PHẢI CHỈ ĐẠO CHO CÁC CẤP GH BẰNG CÔNG VĂN THÔNG BẠCH CHO KỊP MỪNG PHẬT ĐẢN SẮP ĐẾN..
Cuong Nguyen Lam
11/4/2022
Cảm ơn tác giả đã nói lên đúng thực trạng của PG, thật ra hàng Phật tử rất mong mỏi được sống trong không khí Rước Phật trên phố mà giờ đây lại cắt cả lễ Đài ...Trong khi đó lễ Noel không một thông bạch nào từ Hội đồng Giám mục Việt Nam mà chỉ có vị linh mục viết thư đến Học sinh và giáo chức ..nội dung khuyên giáo dân giới thiệu Lễ Niel đến với các bạn và đồng nghiệp của mình. Còn của PG ra văn bản tổ chức lễ Phật Đản ...đôi lúc thiếu cụm từ tổ chức xe Rước Phật và kiệu Phật thì các đơn vị PG tổ chức có nơi bị chính quyền đưa ra bản thông bạch không có nói đến rồi gây khó khăn cho việc tổ chức xe Rước Phật...Chưa kể có năm ở Đăk Lăk, hay huyện Hóc Môn_ TP HCM bị cấm cả trwo cờ PG quanh các con đường quanh chùa. Trong khi đó Noel họ treo đèn, làm hang đá ra đường đầu hẻm và cờ rợp trời mà có ai cấm đâu?
Trọng Tín
11/4/2022
Nên đấu tranh cho ngày phật đản là quốc lễ ... ngày đó toàn dân bắt buộc nghe thuyết pháp...
Tran Le Duyen
24/2/2022

A Di Da Phat Kinh Thua Yeu cau Update dia chi tren mang

Phước mỹ
5/2/2022

Tôi đồng quan ý kiến của bạn, hình này cần phải kiểm chứng lại nguồn gốc, hình này không giống như lời Phật dạy trong kinh điển. Chúng ta không nên phổ biến.

Nguyễn vih
26/1/2022
Tôi cảm thấy rất biết ơn
Thích Kà Khịa
17/1/2022

Sai. Phật và Chúa luôn khuyên các môn đồ điều đúng đắn nhất. Dù bất cứ tôn giáo nào cũng dạy hay điều phải. Bài viết đang chia rẻ tôn giáo . Đáng buồn

Phan Xuyến
28/12/2021

Hoan hỷ A MI ĐÀ PHẬT nguyện sanh TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC con cung kính tán thán công đức vô lượng vô biên PS ạ

Hoàng Khoa
28/9/2021

Cúng Đường thế nào, mong Chư Thầy Chùa Giác Nguyên chuyển số Điện thoại để được tư vấn ahj, không biết Cô Quý còn ở Chủa không Ah LH: Ông Khoa- 0896 661552

Nguyễn Trọng Nghĩa
26/8/2021

Phật có trước, chữ Vạn có sau. Chữ Vạn có trước, Hitler có sau. Nếu vì kẻ ra đời sau dùng nó vào việc xấu mà ta cho là nó xấu và bỏ nó, đổi nó thì e là mãi chìm trong sự ngu muội. Các thiên hà xoáy theo cả 2 chiều, chữ Vạn cũng vậy. 2 mặt của chữ Vạn chính là để dạy cho chúng ta rằng đừng chỉ đứng từ 1 phía mà phán xét 1 cách chia rẽ.

hình ảnh hình ảnh

» Xem tất cả

Lẽ Phật Đản PL.2566 nội bộ Chùa A Di Đà 14.4 Nhâm Dần - 2022
Lẽ Phật Đản PL.2566 nội bộ Chùa A Di Đà 14.4 Nhâm Dần - 2022 (37 hình)
Huý Nhật Năm Thứ 26 Phật Tử Tâm Biên 10,11.4 Nhâm Dần (5.2022)
Huý Nhật Năm Thứ 26 Phật Tử Tâm Biên 10,11.4 Nhâm Dần (5.2022) (166 hình)
Mừng tuổi Thân Mẫu 90 tuổi đầu xuân Nhâm Dần (2022)
Mừng tuổi Thân Mẫu 90 tuổi đầu xuân Nhâm Dần (2022) (89 hình)
Lễ Hằng Thuận chú rể Nguyễn Thành Quang và cô dâu Lâm Thuý Diễm ngày 19.12.2021
Lễ Hằng Thuận chú rể Nguyễn Thành Quang và cô dâu Lâm Thuý Diễm ngày 19.12.2021 (51 hình)
Hình Trường Hạ Thiên Ấn - Sydney ngày 26.6.2021
Hình Trường Hạ Thiên Ấn - Sydney ngày 26.6.2021 (89 hình)
Hình Trường Hạ Thiên Ấn - Sydney ngày 25.6.2021
Hình Trường Hạ Thiên Ấn - Sydney ngày 25.6.2021 (41 hình)

Chân Dung Tăng Già Chân Dung Tăng Già

  • Thiền sư Thích Nhất Hạnh
    Thiền sư Thích Nhất Hạnh
  • Sơ tổ Minh Hải Đắc Trí Pháp Bảo của dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh
    Sơ tổ Minh Hải Đắc Trí Pháp Bảo của dòng thiền Lâm Tế Chúc Thánh
  • Thiền sư khai sinh dòng phái Lâm Tế Chúc Thánh
    Thiền sư khai sinh dòng phái Lâm Tế Chúc Thánh
  • Tiểu sử Trưởng lão Hòa thượng Đạo hiệu Thích Thiện Duyên (1928 - 2021)
    Tiểu sử Trưởng lão Hòa thượng Đạo hiệu Thích Thiện Duyên (1928 - 2021)
  • Tiểu sử Hòa thượng Huệ Đăng (1873-1953) Dịch giả Kinh Vu Lan
    Tiểu sử Hòa thượng Huệ Đăng (1873-1953) Dịch giả Kinh Vu Lan
  • Danh Tăng Việt Nam sinh vào năm Tý
    Danh Tăng Việt Nam sinh vào năm Tý
  • HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ HẢI (1906 - 1979)
    HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ HẢI (1906 - 1979)
  • Thiền sư Chân Nguyên - Vị Thiền sư lừng danh thế kỷ 17
    Thiền sư Chân Nguyên - Vị Thiền sư lừng danh thế kỷ 17
  • Hòa thượng Thích Vĩnh Tràng (1881-1963): Người đầu tiên phát tâm đi bộ từ Sa Đéc ra miền Bắc
    Hòa thượng Thích Vĩnh Tràng (1881-1963): Người đầu tiên phát tâm đi bộ từ Sa Đéc ra miền Bắc
  • Thiền sư Bách-Trượng Hoài Hải (720-814)
    Thiền sư Bách-Trượng Hoài Hải (720-814)
  • Pháp Âm
  • Phim Phật Giáo
  • Âm Nhạc
  • Tên bài Số lượt nghe
  • Ðại Nạn Trước Mắt, Quay Ðầu Là Bờ 14530
  • Khac Phuc Phien Nao Tap Khi 14888
  • Pháp Ngữ Của Thiền Sư Hư Vân P1 10933
  • Pháp Ngữ Của Thiền Sư Hư Vân P2 11032
  • Phật Học Quần Nghi - Tập 1/2 10177
  • Phật Học Quần Nghi - Tập 2/2 9534
  • An Lạc Từ Tâm 13617
  • Phật Học Vấn Đáp 01, Lý Bỉnh Nam 13401
  • Phật Học Vấn Đáp 02, Lý Bỉnh Nam 12984
  • Phật Học Vấn Đáp 03, Lý Bỉnh Nam 12097
  • [ Xem tất cả ]
  • Tên bài Số lượt nghe
  • Buddha - Đức Phật - (tập 55/ 55): Kết thúc phim... 6220
  • Buddha - Đức Phật - (tập 54/ 55): Buddha nhập... 6976
  • Buddha - Đức Phật - (tập 53/ 55): Bữa ăn cuối... 10172
  • Buddha - Đức Phật - (tập 52/ 55): Mogalana và... 6911
  • Buddha - Đức Phật - (tập 51/ 55): Buddha cứu độ... 6526
  • Buddha - Đức Phật - (tập 50/ 55): Vua Ajātasattu... 1314
  • Buddha - Đức Phật - (tập 49/ 55): Năm pháp phá... 7550
  • Buddha - Đức Phật - (tập 48/ 55): Tinh xá... 7599
  • Buddha - Đức Phật - (tập 47/ 55): Thiếu nữ mang... 8864
  • Buddha - Đức Phật - (tập 46/ 55): Anan gặp nạn,... 7725
  • [ Xem tất cả ]
  • Tên bài Số lượt nghe
  • Mừng Xuân Di Lặc 13463
  • Mùa Xuân Em Đi Lễ Chùa 12788
  • Tổng hợp Nhạc ThiềnThiền - Tĩnh Tâm - An Nhiên 13137
  • Dòng Sông Tôi Gọi Tên Em 12841
  • Một Chuyến Giả Từ 12694
  • Nối Một Nhịp Cầu 13538
  • Vẫn là Em Thơ 12965
  • Chú Cuội Dỗi Hờn 5546
  • Quê Hương Nguồn Cội 12651
  • Như Giọt Sương Đêm 14192
  • [ Xem tất cả ]

Từ điển phật giáo Từ điển phật giáo

  • Từ Điển Bách Khoa Phật Giáo Việt Nam
  • Trích lục từ ngữ Phật học Quyển Thượng
  • Trích lục từ ngữ Phật học Quyển Hạ
  • Từ Điển Pháp Số Tam Tạng
  • Từ Điển Bách Khoa Phật Giáo Việt Nam

lời vàng ý ngọc

  • NHỮNG CÂU ĐÁNG SUY GẪM
  • NHỮNG CÂU NÓI HAY
  • 10 điều sau là cốt lõi hạnh phúc
  • Lời hay ý đẹp
  • NHỮNG CÂU NÓI HAY VỀ CUỘC SỐNG
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (9)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (8)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (7)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (6)
  • Những Câu nói không hay nhưng đủ để suy ngẫm (5)

thư viện sách

Vô Biên Pháp Lạc
Những Vì Sao Sáng...

lịch âm dương

Kênh truyền hình phật giáo

Nhạc Phật Giáo Truyền hình Srisambodhiuk Truyền hình Sen Việt
Truyền hình DahamgaganaTv Truyền hình Shraddha Dhamma and Meditation Internet TV
52 Bareena street, Canley Vale N.S.W 2166 Australia - Tel: (+02) 87046317
Email: chuaadida1@gmail.com - chuaadida@ymail.com
Copyright © 2014 Chùa A Di Đà. All Rights Reserved. Powered by BizMaC